Bút Chì Màu
Moderator
Bài viết hệ thống kiến thức cơ bản về văn bản Sơn Tinh Thủy Tinh. Văn bản nói về truyền thống yêu nước của dân tộc ta, có ước mơ khát vọng chế ngự thiên tai, giữ gìn bảo vệ môi trường. Bài viết gồm 2 nội dung chính:
I. những kiến thức chung về văn bản Sơn Tinh Thủy Tinh
II. Những kiến thức trọng tâm về văn bản Sơn Tinh Thủy Tinh
I. KIẾN THỨC CHUNG:
a. Thể loại: Truyện truyền thuyết.
b. Phương thức biểu đạt: Tự sự
c. Ngôi kể : Ngôi thứ 3
d. Nhân vật chính: Sơn Tinh, Thủy Tinh
e. Bố cục: 3 phần.
+Từ đầu “Một đôi”:Vua Hùng kén rể.
+Tiếp “Rút quân”: Sơn Tinh, Thủy Tinh cầu hôn và cuộc giao tranh giữa hai vị thần.
+ Còn lại: Việc trả thù của Thủy Tinh.
f. Kể tóm tắt:
- Tóm lược cốt truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
HS kẻ bảng vào vở:
+ Sơn Tinh đến trước được vợ, Thủy Tinh đến sau không lấy được vợ đùng đùng nổi giận, gây chiến đánh nhau với Sơn Tinh.
+ Sơn Tinh thắng, Thủy Tinh thua và hằng năm Thủy Tinh dâng nước đánh Sơn Tinh.
g. Nghệ thuật
- Xây dựng hình tượng nhân vật mang dáng dấp thần linh với nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo có tính
khái quát cao.
- Cách kể chuyện hấp dẫn sinh động.
h. Nội dung,Ý nghĩa
* Nội dung: Truyện giải thích hiện tượng mưa bão, lụt xảy ra hàng năm ở đồng bằng Bắc Bộ thuở các vua Hùng dựng nước.
* Ý nghĩa: Thể hiện sức mạnh và ước mơ chế ngự thiên tai bảo vệ cuộc sống của người Việt cổ.
II. Kiến thức trọng tâm:
1. Vua Hùng kén rể
a. Hoàn cảnh của việc kén rể
- Vua có một người con gái tên là Mị Nương.
- Mị Nương người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu.
- Vua Hùng rất mực yêu con.
b) Mục đích: Muốn chọn cho con một người chồng thật xứng đáng.
Việc chọn dâu, kén rể là mô tuýp mang tính truyền thống trong truyền thuyết và cổ tích.
c) Hệ quả: Hai chàng trai đến cầu hôn
d) Giải pháp: Thi tài dâng lễ vật sớm: chỉ trong 1 ngày ai dâng lễ vật trước sẽ được chọn.
* Lễ vật : “100 ván cơm nếp , 100 nệp bánh chưng,voi chín ngà,gà chín cựa,ngựa chín hồng mao”.
à Giải pháp kén rể có lợi cho Sơn Tinh. Vì đó là các sản vật nơi rừng núi thuộc Sơn Tinh cai quản.
à Vua Hùng nghiêng về phía Sơn Tinh vì nhận ra sức tàn phá của Thuỷ Tinh. Đồng thời ngài tin vào sức mạnh của Sơn Tinh có thể chiến thắng Thủy tinh, bảo vệ cuộc sống bình yên cho nhân dân.
2. Cuộc giao chiến giữa Sơn Tinh và Thuỷ Tinh
*Nguyên nhân : Thuỷ Tinh đến sau không lấy được vợ liền đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương.
*Diễn biến
Thuỷ Tinh
- Hô mưa, gọi gió, làm thành giông bão, rung chuyển cả đất trời.
- Dâng nước đánh Sơn Tinh.
Nước ngập ruộng đồng, nước tràn nhà cửa, thành Phong Châu nổi lềnh bềnh trên biển nước.
=> Sức mạnh và sự tàn phá ghê gớm.Thế gian ngập nước, không còn sự sống con người. Thủy Tinh tượng trưng cho sức mạnh của thiên tai bão lụt, sự đe dọa thường xuyên của thiên tai với cuộc sống con người .
Sơn Tinh
- Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi,dựng thành lũy đất ngăn chặn dòng nước lũ .
- Nước dâng cao bao nhiêu,đồi núi cao lên bấy nhiêu.
=>Sơn Tinh chống lại Thủy Tinh là hành động tự bảo vệ hạnh phúc gia đình, nhà cửa,đất đai và cuộc sống muôn loài trên mặt đất. Sơn Tinh có nhiều sức mạnh hơn: Chàng có sức mạnh tinh thần của vua Hùng; có sức mạnh vật chất: trận địa,đồi núi cao hơn,vững chắc hơn; có tinh thần bền bỉ.
Sơn Tinh tượng trưng sức mạnh chế ngự thiên tai ,bão lụt của nhân dân.
* Kết quả :Cuối cùng Thủy Tinh đã mệt mà Sơn Tinh vẫn vững vàng, Thủy Tinh đành rút quân về. Hằng năm dâng nước đánh Sơn Tinh
=>Thể hiện ước mơ, khát vọng nhân dân sẽ chế ngự được thiên nhiên. Giải thích hiện tượng lũ lụt hàng năm ở miền Bắc nước ta.
Với những nội dung kiến thức cơ bản trên về văn bản Sơn Tinh Thủy Tinh giúp bồi dưỡng tình cảm tự hào và tôn vinh giá trị văn hoá truyền thống của quê hương, đất nước. Từ đó giúp học sinh lớp 6 hiểu biết và hòa nhập hơn với môi trường mà mình đang sống, có ý thức tìm hiểu, phát huy và truyền bá tinh hoa văn hoá quê hương trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Đồng thời giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc.
I. những kiến thức chung về văn bản Sơn Tinh Thủy Tinh
II. Những kiến thức trọng tâm về văn bản Sơn Tinh Thủy Tinh
I. KIẾN THỨC CHUNG:
a. Thể loại: Truyện truyền thuyết.
b. Phương thức biểu đạt: Tự sự
c. Ngôi kể : Ngôi thứ 3
d. Nhân vật chính: Sơn Tinh, Thủy Tinh
e. Bố cục: 3 phần.
+Từ đầu “Một đôi”:Vua Hùng kén rể.
+Tiếp “Rút quân”: Sơn Tinh, Thủy Tinh cầu hôn và cuộc giao tranh giữa hai vị thần.
+ Còn lại: Việc trả thù của Thủy Tinh.
f. Kể tóm tắt:
- Tóm lược cốt truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
HS kẻ bảng vào vở:
+ Sơn Tinh đến trước được vợ, Thủy Tinh đến sau không lấy được vợ đùng đùng nổi giận, gây chiến đánh nhau với Sơn Tinh.
+ Sơn Tinh thắng, Thủy Tinh thua và hằng năm Thủy Tinh dâng nước đánh Sơn Tinh.
g. Nghệ thuật
- Xây dựng hình tượng nhân vật mang dáng dấp thần linh với nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo có tính
khái quát cao.
- Cách kể chuyện hấp dẫn sinh động.
h. Nội dung,Ý nghĩa
* Nội dung: Truyện giải thích hiện tượng mưa bão, lụt xảy ra hàng năm ở đồng bằng Bắc Bộ thuở các vua Hùng dựng nước.
* Ý nghĩa: Thể hiện sức mạnh và ước mơ chế ngự thiên tai bảo vệ cuộc sống của người Việt cổ.
II. Kiến thức trọng tâm:
1. Vua Hùng kén rể
a. Hoàn cảnh của việc kén rể
- Vua có một người con gái tên là Mị Nương.
- Mị Nương người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu.
- Vua Hùng rất mực yêu con.
b) Mục đích: Muốn chọn cho con một người chồng thật xứng đáng.
Việc chọn dâu, kén rể là mô tuýp mang tính truyền thống trong truyền thuyết và cổ tích.
c) Hệ quả: Hai chàng trai đến cầu hôn
phương diện so sánh | Sơn Tinh | Thuỷ Tinh |
Nguồn gốc | - Chúa vùng non cao. | - Chúa vùng nước thẳm. |
Tài năng | - Vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi. - Vẫy tay về phía tây, phía tây mọc dãy núi đồi. | - Gọi gió gió đến. - Hô mưa, mưa về. |
Nhận xét | à Ngang tài ngang sức. Tài năng của Sơn Tinh mang tính phát triển, tài năng của Thuỷ Tinh mang sự huỷ diệt (bão, lũ lụt). |
d) Giải pháp: Thi tài dâng lễ vật sớm: chỉ trong 1 ngày ai dâng lễ vật trước sẽ được chọn.
* Lễ vật : “100 ván cơm nếp , 100 nệp bánh chưng,voi chín ngà,gà chín cựa,ngựa chín hồng mao”.
à Giải pháp kén rể có lợi cho Sơn Tinh. Vì đó là các sản vật nơi rừng núi thuộc Sơn Tinh cai quản.
à Vua Hùng nghiêng về phía Sơn Tinh vì nhận ra sức tàn phá của Thuỷ Tinh. Đồng thời ngài tin vào sức mạnh của Sơn Tinh có thể chiến thắng Thủy tinh, bảo vệ cuộc sống bình yên cho nhân dân.
2. Cuộc giao chiến giữa Sơn Tinh và Thuỷ Tinh
*Nguyên nhân : Thuỷ Tinh đến sau không lấy được vợ liền đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương.
*Diễn biến
Thuỷ Tinh
- Hô mưa, gọi gió, làm thành giông bão, rung chuyển cả đất trời.
- Dâng nước đánh Sơn Tinh.
Nước ngập ruộng đồng, nước tràn nhà cửa, thành Phong Châu nổi lềnh bềnh trên biển nước.
=> Sức mạnh và sự tàn phá ghê gớm.Thế gian ngập nước, không còn sự sống con người. Thủy Tinh tượng trưng cho sức mạnh của thiên tai bão lụt, sự đe dọa thường xuyên của thiên tai với cuộc sống con người .
Sơn Tinh
- Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi,dựng thành lũy đất ngăn chặn dòng nước lũ .
- Nước dâng cao bao nhiêu,đồi núi cao lên bấy nhiêu.
=>Sơn Tinh chống lại Thủy Tinh là hành động tự bảo vệ hạnh phúc gia đình, nhà cửa,đất đai và cuộc sống muôn loài trên mặt đất. Sơn Tinh có nhiều sức mạnh hơn: Chàng có sức mạnh tinh thần của vua Hùng; có sức mạnh vật chất: trận địa,đồi núi cao hơn,vững chắc hơn; có tinh thần bền bỉ.
Sơn Tinh tượng trưng sức mạnh chế ngự thiên tai ,bão lụt của nhân dân.
* Kết quả :Cuối cùng Thủy Tinh đã mệt mà Sơn Tinh vẫn vững vàng, Thủy Tinh đành rút quân về. Hằng năm dâng nước đánh Sơn Tinh
=>Thể hiện ước mơ, khát vọng nhân dân sẽ chế ngự được thiên nhiên. Giải thích hiện tượng lũ lụt hàng năm ở miền Bắc nước ta.
Với những nội dung kiến thức cơ bản trên về văn bản Sơn Tinh Thủy Tinh giúp bồi dưỡng tình cảm tự hào và tôn vinh giá trị văn hoá truyền thống của quê hương, đất nước. Từ đó giúp học sinh lớp 6 hiểu biết và hòa nhập hơn với môi trường mà mình đang sống, có ý thức tìm hiểu, phát huy và truyền bá tinh hoa văn hoá quê hương trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Đồng thời giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc.