Kĩ năng làm bài nghị luận văn học

Ngọc Suka

Thành Viên
Kĩ năng làm bài nghị luận văn học

nghi-luan-van-hoc.jpg

1. Tìm hiểu đề, xác lập yêu cầu bài văn nghị luận.


- Tìm hiểu đề của bài văn nghị luận nhằm xác định các yêu cầu cơ bản của bài:

+ Vấn đề nghị luận (nội dung cần bàn luận).

+ Thao tác nghị luận chính cần sử dụng (phân tích, giải thích, chứng minh, so sánh, bình luận, bác bỏ).

+ Phạm vi tư liệu cần huy động.

- Để xác lập các yêu cầu bài văn nghị luận, cần đọc kĩ đề bài, gạch chân những từ ngữ then chốt, xác định đúng mối quan hệ giữa các vế câu, giữa các câu.

- Một số ví dụ: (Hướng dẫn HS xác định các yêu cầu bài văn nghị luận)

Đề số 1: Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị qua tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài.

Xác định yêu cầu: nôi dung (sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị); thao tác nghị luận (phân tích); tư liệu huy động (“Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài)

Đề số 2: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh:

“Con sóng dưới lòng sâu

….

Cả trong mơ còn thức”

Xác định yêu cầu: nội dung (về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ); thao tác nghị luận (phân tích, bình luận, so sánh…); tư liệu huy động (đoạn thơ là chính và có thể cả bài thơ “Sóng”)

Đề số 3: Bàn về hình tượng "em" trong bài thơ "Sóng" của nhà thơ Xuân Quỳnh có ý kiến cho rằng: “Bài thơ thể hiện vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ trong tình yêu”.Ý kiến khác lại cho rằng: “Hình tượng em thể hiện vẻ đẹp hiện đại của người phụ nữ đang yêu”. Từ cảm nhận về hình tượng "em" trong bài thơ "Sóng", anh/chị hãy bình luận về các ý kiến trên.

Xác định yêu cầu: nôi dung (hình tượng "em" trong bài thơ "Sóng"); thao tác nghị luận (bình luận); tư liệu huy động (bài thơ “Sóng”)

Đề số 4: Bàn về hình tượng người lái đò trong tùy bút “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân có ý kiến cho rằng: “Đó là người lao động đầy trí dũng trên sóng nước sông Đà”. Ý kiến khác lại khẳng định: “Đó là người nghệ sĩ tài hoa trong nghệ thuật vượt thác ghềnh.”

Từ cảm nhận của mình về hình tượng người lái đò sông Đà, anh (chị) hãy bình luận ý kiến trên.

Xác định yêu cầu: nôi dung (hình tượng người lái đò trong tùy bút “Người lái đò sông Đà”); thao tác nghị luận (bình luận); tư liệu huy động (bài“Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân”)

Đề số 5: Phân tích nhân vật bà cụ Tứ (Vợ nhặt – Kim Lân) và nhân vật người đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu) để thấy được tình mẫu tử là cội nguồn tạo nên sức sống mãnh liệt trong tâm hồn của hai người mẹ này?

Xác định yêu cầu: nội dung ( tình mẫu tử ở hai nhân vật bà cụ Tứ, người đàn bà hàng chài); thao tác nghị luận (phân tích, chứng minh); tư liệu huy động (bài Vợ nhặt – Kim Lân; Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu)

2. Xác định luận điểm, luận cứ, dẫn chứng, lập luận.

a. Luận điểm:

- Luận điểm (còn gọi là ý lớn) là những ý kiến, quan điểm chính được nêu ra trong bài văn nghị luận.

- Để xác định luận điểm cho bài văn nghị luận, sau khi đã xác định yêu cầu của đề bài, cần dựa vào vấn đề nghị luận và đặt ra các câu hỏi:

+ Là gì?

+ Như thế nào?

+ Có ý nghĩa gì?

…..

- Khi đã tìm ra các luận điểm lớn, cần tiếp tục chia tách các ý nhỏ (luận điểm bộ phận).

- Lưu ý khi triển khai luận điểm:

+ Các ý lớn phải ngang hàng nhau và cùng làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.

+ Các ý nhỏ phải nằm trong ý lớn và làm sáng tỏ cho ý lớn.

+ Các ý phải được sắp xếp theo một lôgic nhất định.

+ Cần xác định mức độ các ý cho hợp lí. Trong một bài văn, các ý không phải bao giờ cũng đồng đều và được trình bày ngang nhau. Có ý cần nêu kĩ, có ý chỉ nói qua, nói vừa đủ => Xác định được ý trọng tâm.

- Một số ví dụ: (GV hướng dẫn HS tìm các luận điểm qua một số đề cụ thể)

Đề 1: Cảm hứng thế sự trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.

Câu hỏi để triển khai luận điểm: Cảm hứng thế sự là gì? Cảm hứng thể sự được thể hiện như thế nào trong truyện “Chiếc thuyền ngoài xa”? Ý nghĩa của việc thể hiện cảm hứng thế sự trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” và trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Minh Châu?

b. Luận cứ:

- Trong mỗi luận điểm lại có nhiều luận cứ để triển khai luận điểm. Luận cứ là các dẫn chứng (chứng cứ) và lí lẽ làm sáng tỏ cho luận điểm.

- Để làm sáng luận điểm, cần lựa chọn các luận cứ phù hợp, xác thực, nhất quán với nội dung luận điểm.

- Khi đưa ra các dẫn chứng cần phải sử dụng các thao tác lập luận phù hợp để phân tích, giải thích, so sánh, giúp cho dẫn chứng thêm rõ ràng, nhằm làm bật lên ý nghĩa của luận cứ và luận điểm, làm cho luận cứ và luận điểm gắn bó với nhau, giàu sức thuyết phục.

- Để có được những luận cứ xác đáng, đòi hỏi chúng ta phải tích lũy cho mình vối sống, vốn hiểu biết xã hội, văn học phong phú.

- Một số ví dụ: (Hướng dẫn HS tìm hiểu qua một số đề cụ thể)

Đề 1: Cảm hứng thế sự trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.

Tìm luận cứ: Với luận điểm sự thể hiện cảm hứng thế sự có thể chia tách thành: xác định đề tài, xây dựng nhân vật, ngôn ngữ, giọng điệu…

c. Dẫn chứng

- Yêu cầu: Lập luận quyết định dẫn chứng; Dẫn chứng phải vừa đủ, không thiếu, không thừa, không quá dài; Dẫn chứng phải cân đối giữa thơ và văn xuôi, giữa tác phẩm này và tác phẩm kia.

- Cách chọn dẫn chứng: Khi tìm ý, cần lập kế hoạch lựa chọn, phân phối dẫn chứng, xây dựng hệ thống dẫn chứng song song với hệ thống ý; Khi đưa dẫn chứng phải có câu văn trước để dẫn dẫn chứng, câu văn sau để giảng, bình hay bày tỏ cảm xúc. Phải chọn được những dẫn chứng thật đắt giá làm sáng cho bài viết.

- Cách sử dụng dẫn chứng:

+ Cách 1: đưa dẫn chứng thành câu văn riêng biệt và trích xuống dòng (thường dùng cho thơ hoặc câu văn hay)

+ Cách 2: Dùng một số chữ đặt ẩn trong câu văn

VD: Lối ví von trong “Tương tư” cũng rất gần với dân gian. Nói về tình yêu, dân gian cũng tinh tế “nói xa” rồi mới “nói gần”,…

+ Cách 3: Tóm tắt ý dẫn chứng thành lời văn của mình (thường dùng cho văn tự sự)

VD: Tràng dẫn người đàn bà lạ về làm vợ, để xây dựng gia đình, tiếp nối sự sống. Trên bờ vực thẳm của cái chết, họ tìm đến sự sống. Tràng vui sướng vì sự kiện to lớn bất ngờ của đời anh. Anh đang có vợ, anh đang dẫn vợ về nhà….

Lưu ý: Nên dùng đồng thời 3 cách nêu dẫn chứng để bài viết sinh động.

- Cách phân tích dẫn chứng: Phải chú ý đến đặc trưng của thể loại dẫn chứng (dẫn chứng thuộc loại thơ, văn xuôi hay kịch…) để phân tích.

VD: Nếu là thơ chú ý đến cấu tứ, từ ngữ, hình ảnh, nhạc điệu, tiết tấu, các biện pháp tu từ…Chú ý so sánh với các tác phẩm khác và với chính những đoạn khác trong tác phẩm để thấy sự khác biệt.

d. Lập luận:

- Lập luận là sự tổ chức các luận điểm, luận cứ, các lí lẽ và dẫn chứng nhằm làm sáng tỏ vấn đề, để người đọc hiểu, tin và đồng tình với điều mà người viết đặt ra và giải quyết.

- Để triển khai lập luận, người viết cần thực hiện những thao tác nghị luận cụ thể như giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận,…và những cách trình bày như diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp,…

- Lưu ý: Không phải bất kì văn bản nào cũng cần phải huy động đầy đủ các thao tác; tùy thuộc vào vấn đề, tùy thuộc vào đối tượng tiếp nhận, tùy thuộc vào mục đích nghị luận có thể lựa chọn một số thao tác nhất định; trong một bài, một đoạn văn nghị luận có một hoặc hai thao tác chính có vai trò nòng cốt tạo nên mạch lập luận của vấn đề được đưa ra nghị luận, và những thao tác phối hợp giúp cho lập luận được sinh động, có chiều sâu.

- Một số ví dụ: (GV hướng dẫn HS tìm hiểu một số ví dụ)

Đề 1: Cảm hứng thế sự trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.

Cần vận dụng thao tác giải thích để làm sáng tỏ cảm hứng thế sự; thao tác phân tích, chứng minh để trình bày về sự thể hiện cảm hứng thế sự trong truyện “Chiếc thuyền ngoài xa”; thao tác bình luận để bàn bạc về ý nghĩa giá trị của cảm hứng thế sự.

3. Mở bài, kết bài trong văn nghị luận.

a. Mở bài:

- Mở bài nhằm giới thiệu một cách khái quát vấn đề sẽ được triển khai, bàn bạc.

- Về hình thức, mở bài thường là một đoạn văn.

- Về nội dung, mở bài thường có hai phần: phần đầu có nhiệm vụ dẫn dắt, khơi gợi để dẫn đến vấn đề nghị luận, phần sau nêu vấn đề trọng tâm của bài viết.

- Mở bài thường trình bày vấn đề theo hai cách: mở bài trực tiếp và gián tiếp. Mở bài trực tiếp là trình bày thẳng vào vấn đề; mở bài gián tiếp đi từ một ý kiến, một nội dung có liên quan để dẫn đến vấn đề.

- Mở bài trực tiếp thường giới thiệu về tác giả (vị trí trong nền văn học, phong cách nghệ thuật), tác phẩm (vị trí, giá trị với tác giả và nền văn học), vấn đề nghị luận. Nếu mở bài gián tiếp thì những phần giới thiệu tác giả, tác phẩm đặt vào ngay phần đầu của thân bài.

- Ví dụ: (Hướng dẫn HS tìm hiểu một số mở bài hay)

Đề 1: Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh.

Mở bài: Như bông cúc nhỏ sinh ra để luôn tự hát về những triền đất mênh mang nắng gió, Xuân Quỳnh sinh ra, dường như, cũng luôn để cất tiếng hát về cuộc đời này, về tình yêu như một điều không thể thiếu. Một trái tim dạt dào cảm xúc và luôn mãnh liệt đam mê như thế tìm đến với thơ ca – một thể loại giàu chất trữ tình là một điều tất yếu. Đọc bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh ta bắt gặp vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ với những biểu hiện tinh tế, phong phú.

Đề 2: Phân tích hình tượng cây xà nu trong tác phẩm “Rừng xà nu” của nhà văn Nguyễn Trung Thành.

Mở bài: Tây Nguyên – mảnh đất hùng vĩ và thơ mộng, với những con người nồng hậu yêu thương mà kiên cường bất khuất, từ lâu đã là nguồn cảm hứng cho biết bao văn nhân nghệ sĩ. Mỗi người đều tìm thấy ở mảnh đất này một biểu tượng đẹp cho tâm hồn cất cánh, ngòi bút thăng hoa. Ngọc Anh có “Bóng cây kơnia” như nỗi lòng thổn thức, thiết tha của tình yêu thủy chung, son sắt; Thu Bồn có “Bài ca chim Chơrao” ngân vang khúc hát trong trẻo, nồng đượm của tình người chiến thắng… Còn Nguyễn Trung Thành lại đem đến cho chúng ta hình tượng những cánh rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời trong tác phẩm cùng tên.

- Lưu ý:

Một mở bày hay cần phải:

+ Dẫn dắt, nêu trọng tâm và giới hạn vấn đề ngắn gọn.

+ Tạo được sự chú ý của người đọc.

+ Viết tự nhiên, giản dị, nhưng sinh động, độc đáo.

Khi viết mở bài cần tránh:

+ Ý dẫn dắt không liên quan đến trọng tâm của bài nghị luận.

+ Dẫn dắt lan man dài dòng.

+ Trình bày chi tiết cụ thể, những nội dung lẽ ra chỉ triển khai ở phần thân bài.

b. Kết bài:

- Kết bài nhằm tổng kết, thâu tóm lại vấn đề đã được đặt ra ở mở bài, đồng thời khơi gợi những nội dung, cảm xúc tiếp nối cho người đọc từ vấn đề đã nêu ra và giải quyết.

- Một số cách kết bài thường gặp:

+ Tóm tắt, nhận xét và đánh giá khái quát về nội dung, tư tưởng của người viết đối với vấn đề đã trình bày trong các phần trước.

+ Khái quát nội dung và đặt ra câu hỏi nhằm khơi gợi suy nghĩ và tình cảm ở người đọc.

+ Khái quát nội dung và mở rộng, nâng cao vấn đề đã được bàn bạc trong các phần trên.

- Kết bài phải nâng lên được phong cách nghệ thuật tác giả và những bài học lí luận, bài học nhân sinh.

- Một số ví dụ về các cách kết bài: (Hướng dẫn HS tìm hiểu một số kết bài hay)

c. Diễn đạt:

- Nguyên tắc chung là dựa theo dàn ý để viết thành bài văn chứ không viết một cách tùy tiện. Có thế, bài viết mới thống nhất, cân đối, chặt chẽ và có sức thuyết phục.

- Khi viết học sinh cần lưu ý rèn luyện cách dùng từ ngữ, sử dụng kết hợp các kiểu câu, các phép tu từ, lựa chọn giọng văn cho phù hợp với bài viết. Lời văn nghị luận cần đảm bảo tính chuẩn xác, chặt chẽ, đồng thời cần có tính biểu cảm, cảm xúc…

d. Kiểm tra, hoàn chỉnh bài viết:

- Bước này học sinh thường coi nhẹ, ít chú ý và chưa hình thành một thói quen trong khi làm bài. Hậu quả là đã để lại những lỗi không đáng có, ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả của bài làm.

- Đây là bước bắt buộc, phải có để hoàn chỉnh bài viết của mình. Cần đọc lại để sửa những lỗi sau:

+ Lỗi về nội dung: có ý nào viết còn thiếu, chưa hoàn chỉnh, hoặc chưa thống nhất.

+Lỗi về kiến thức: kiến thức sai tên tác giả, tác phẩm, dẫn chứng sai hoặc không chính xác ( lỗi này học sinh thường hay mắc phải).
 

Huyền Trang VP

S.Moderator
NHỮNG NHẬN ĐỊNH CHẤT - GIÚP NÂNG TẦM VĂN PHONG KHI VIẾT

Nhận định có vai trò rất quan trọng trong mỗi bài văn, nó sẽ giúp bài viết thêm tính lý luận, sáng tạo, và đặc biệt là thể hiện được hiểu biết của người viết. Dưới đây là một số nhận định các bạn tham khảo nhé

1. Tây Tiến
Tây Tiến giống như một viên ngọc, ngọc càng mài thì càng sáng, càng lấp lánh, càng hấp dẫn. Đó là một bài thơ kỳ diệu và có một vị trí đặc biệt trong lòng công chúng...một bài hát làm sống dậy cả một trung đoàn, khiến địa danh Tây Tiến trường tồn trong lịch sử và ký ức mỗi người.
Nhà phê bình văn học Phạm Xuân Nguyên
2. Tây Tiến là sự tiếp tục của một dòng thơ lãng mạn nhưng đã được tác giả thổi vào một hồn thơ rất trẻ, rất mới, khác hẳn nhữn tiếng thơ bi lụy hãi hùng....
Vũ Thu Hương Vẻ đẹp văn hoc Cách mạng
3. Có những ngày tháng không thể quên, cái gian khổ ác liệt không thể quên, cả cái hào hùng lãng mạn cũng không thể quên. May mắn thay giữa những ngày tháng không thể quên ấy lại có những bài thơ không thể quên như Tây Tiến của Quang Dũng.
Nhà giáo Lương Duy Cán
4. Cảm xúc bao trùm toàn bộ bài thơ là một nỗi nhớ: nỗi nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi... Qua nỗi nhớ ấy, hình ảnh núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, hiểm trở và dữ dội hiện lên như một bức tranh hoành tráng. Và trong bài thơ, người viết không che giấu những gian khổ hi sinh của người lính Tây Tiến. Chỉ có điều, nó được thể hiện bằng một ngòi bút lãng mạn qua cái nhìn của nhà thơ cái bi bỗng trở thành cái hùng (bi tráng)
Giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh
5. Tây Tiến - tượng đài bất tử về người lính vô danh.
Vũ Thu Hương
6. Hay đến nỗi ta không khỏi ngạc nhiên mà nghĩ rằng: Tại sao trong những ngày đầu non nớt của nền thơ kháng chiến và cách mạng mà chúng ta lại có được một tác phẩm tuyệt diệu đến thế, kinh điển đến thế, mà cũng hiện đại đến thế...
Nhà thơ Anh Ngọc
7. Tây Tiến - Sự thăng hoa của một tâm hồn lãng mạn.
Đinh Minh Hằng
8. Một hồn thơ phóng khoáng, hào hoa, đầy lãng mạn, tha thiết tình cảm dành cho bạn bè, cho quê hương xứ sở. Thơ Quang Dũng nằm giữa biên giới của thật và mơ, như khói như mây mờ mờ ảo ảo như tiếng vọng từ chân trời nào xa vắng.
9. Quang Dũng đứng riêng một ốc đảo, đặc biệt với bài thơ Tây Tiến, ông không có điểm gì chung với những nhà thơ khác, ông đừng biệt lập như một hòn đảo giữa các nhà thơ kháng chiến.
Nhà thơ Vũ Quần Phương
10. Tôi làm bài thơ này rất nhanh. Làm xong đọc trước đại hội được mọi người hoan nghênh nhiệt liệt. Hồi đó tấm lòng và cảm xúc của mình ra sao thì biết vậy. Tôi chẳng có chút bình luận gì về thơ cả.
Quang Dũng
11. Quang Dũng là một nhà thơ của Hà Nội, một nhà thơ của Việt Nam, một nhà thơ của thời đại đại.
Nhà phê bình Phạm Xuân Nguyên
12. Nhà thơ Quang Dũng như: ‘bóng mây qua đỉnh Việt’ và là một áng mây bay qua những sông núi nước Việt. Mây Quang Dũng bay đến đâu, hoa lá cỏ cây và núi sông như có hồn theo đến đấy.
Nhà Thơ Vân Long
13. Nếu như Chính Hữu viết về những chàng vệ quốc bằng bút pháp hiện thực thì Quang Dũng đã tái hiện vẻ đẹp người lính bằng đôi cánh lãng mạn đem đến men say cho thi tứ, sự bay bổng của hình tượng... Nếu thiếu đi cái chất lãng mạn, Tây Tiến cơ hồ sẽ mất đi vẻ đẹp toàn bích của nó.
Nguyễn Đăng Hiệp
2. Việt Bắc
Thơ là đi giữa nhạc và ý. Rơi vào cái vực ý thì thơ thi sĩ sâu nhưng rất dễ khô khan. Rơi vào cái vực nhạc thì thơ dễ làm đắm say người nhưng cũng dễ nông cạn. Tố Hữu đã giải được thế quân binh giữa hai vực thu hút ấy. Thơ của anh vừa ru người trong nhạc,vừa thức người bằng ý.
Chế Lan Viên người lời nói đầu tuyển tập thơ Tố Hữu
2. Những câu thơ Tố Hữu viết về thiên nhiên trong Việt Bắc có thể so sánh với bất kỳ đoạn thơ miêu tả thiên nhiên nào trong thơ cổ điển
Hoài Thanh
3. Việt Bắc là đỉnh thơ cao nhất mà Tố Hữu đã bước lên
Xuân Diệu
4. Sức mạnh của thơ Tố Hữu trong những ngày đen tối ấy chính là vì nó nói với trái tim, chính là bởi người cách mạng ấy là một thi sĩ chính cống, thực sự.
Xuân Diệu
5. Tố Hữu không tô vẽ lên nhân vật quần chúng những nét sơn hào nhoáng ông, giả tạo. Tình cảm của nhân vật thơ anh biểu hiện lên từ bản chất giai cấp từ đời sống thực.
Hoàng Trung Thông
6. Với Tố Hữu thơ là vũ khí đấu tranh cách mạng đó chính là đặc sắc và cũng là tiên quyết độc đáo của Tố Hữu trong thơ.
Đặng Thai Mai
7. Thời đại ta đã may mắn có được nhà thơ Tố Hữu
Hoài Thanh
8. Cảnh vật và tinh thần Việt Bắc đã nhập vào hồn tôi, máu thịt tôi, Việt Bắc ở trong tôi.
Tố Hữu-"Nhà văn nói về tác phẩm"
9. Một tiếng nói yêu thương luôn luôn chan hòa ánh sáng, tự nó cũng là ánh sáng, lại hết sức linh hoạt và uyển chuyển, mỗi lúc một khác, mỗi nơi một khác, kể cả những lúc chỉ là sự im lặng giữa các dòng thơ. Phải chăng đây chính là bản sắc riêng của thơ Tố Hữu.
Chuyện thơ, 1978, Hoài Thanh
10. Thơ Tố Hữu là thơ một con người biết trân trọng lấy đời mình, muốn làm cho đời mình trở nên hữu ích. Vậy thì ai kia còn phung phí đời mình, làm gì cũng được, sống sao cũng xong, trong khi đọc thơ này hãy bắt đầu thử dừng lại mà biết quý lấy đời mình, mà đem xây dựng nó.
Phong cách dân tộc ở Tố Hữu thể hiện ở chỗ thơ anh giàu chất nhạc, anh nắm rất vững cái âm điệu, vần điệu của dân tộc.
… Thơ anh là lối thơ lấy cái đường đi toàn đời, lấy cái hơi toàn tập, lấy cái tứ toàn bài là chính… Anh là một con chim vụ ở đường bay hơn là bộ lông, bộ cánh, tuy vẫn là lông cánh đẹp.
Lời nói đầu cho tuyển tập 1938 – 1963 của Tố Hữu
3. Đất nước
1. Điều may mắn với tôi là được sống trong những tháng năm hào hùng của dân tộc để hiểu nước, hiểu người và hiểu cả mình...
Nguyễn Khoa Điềm
2. Đất nước- Nguyễn Khoa Điềm đã sáng tạo một hình tượng Đất Nước thân quen mà mới lạ trong thi ca Việt Nam… Nguyễn Khoa Điềm đã khắc họa nên một Đất Nước toàn vẹn, là sự thống nhất của lãnh thổ và văn hóa, của lịch sử và sự sống, một Đất Nước trong không gian tinh thần của người Việt Nam.
3.“… Một Đất Nước như thế không thể có được bằng bút pháp miêu tả bên ngoài, cho nên tất yếu nhà thơ phải dùng hình thức suy ngẫm, liên tưởng, liệt kê, để dần dần đưa người đọc vào trí tưởng tượng của họ, vào kí ức của họ, nhìn Đất Nước trong chính tâm hồn họ. ..
Trần Đình Sử, in trong Đọc văn học văn
4.“… Những sợi nganh dọc dệt nên hình tượng thơ Nguyễn Khoa Điềm đều óng ánh một màu sắc đặc biệt của chất liệu văn hóa dân gian- đó là một lực hút nữa củ đoạn thơ Đất Nước… để rồi người đọc lặng đi xúc động trước một cách định nghĩa thật bất ngờ của Nguyễn Khoa Điềm…”
Quang Trung,
4. 1. “Sóng là một bài thơ tình yêu rất tiêu biểu cho tư tưởng và phong cách thơ Xuân Quỳnh ở giai đoạn đầu. Một bài thơ vừa xinh xắn, duyên dáng; vừa mãnh liệt, sôi nổi; vừa hồn nhiên, trong sáng; vừa ý nhị, sâu xa.”
GS Nguyễn Đăng Mạnh
2. “Sóng là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách của Xuân Quỳnh. Qua hình tượng sóng, trên cơ sở sự tương đồng, hòa hợp giữa sóng và em, bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Bài thơ cho thấy tình yêu là một thứ tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.”
SGK Ngữ văn 12-Chương trình Chuẩn
3. “Đó là cuộc hành trình khởi đầu là sự từ bỏ cái chật chội, nhỏ hẹp để tìm đến một tình yêu bao la rộng lớn, cuối cùng là khát vọng được sống hết mình trong tình yêu, muốn hóa thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thuở.”
GS-TS Trần Đăng Suyền
4. “Xuân Quỳnh sinh ra để viết thơ tình. Với người phụ nữ ấy thơ ca và tình yêu có lẽ là lý do để tồn tại. Bởi thế mà đọc bài thơ nào của Xuân Quỳnh ta cũng thấy năng lượng tích cực của tình yêu. Xuân Quỳnh yêu mãnh liệt “dữ dội – ồn ào” (Sóng), thậm chí là chủ động để yêu “Em yêu anh, yêu anh như điên” (Thơ viết cho mình và những người con gái khác), đôi khi còn thề thốt “biết yêu anh cả khi chết đi rồi” (Tự hát). Dẫu viết thế là phi lý nhưng cũng khiến người ta phải tin vì nó được viết bởi một trái tim yêu chân thành”.
Thầy Chu Văn Sơn
5. “Ở mỗi tập thơ của Xuân Quỳnh, những bài viết của tình yêu thường để lại nhiều ấn tượng hơn cả. Với giọng điệu hết sức thơ hết sức tự nhiên, bài “Sóng” thể hiện một tình yêu sâu sắc, bồi hồi, thao thức đến cả trong giấc mơ. Dù có những gian truân cách trở, nhưng tình yêu bao giờ cũng đẹp, cũng đến được tận cùng hạnh phúc, như con sóng nhỏ đến với bờ”
Nhà thơ Việt Nam hiện đại, GS Phong Lê chủ biên
6. Đáng quý nhất ở Xuân Quỳnh và thơ Xuân Quỳnh là sự thành thật và rất thành thật, thành thật trong quan hệ bạn bè với xã hội và cả tình yêu... Thành thật, đây là cốt lõi thơ Xuân Quỳnh.
Võ Văn Trực
7. Bài này Quỳnh nó viết bợm thật. Nghĩa là đọc xong tự nhiên mình cũng có ý nghĩ là phải viết, viết một cái gì đó cho thật ra trò một chút cho nó phải nể.
Vũ Cao
8. Sóng là một bài thơ xinh xắn, trong sáng
Nguyễn Đăng Mạnh
9. Sóng là một bài thơ về tình yêu. Có hàng trăm dáng vẻ của thơ tình yêu, thơ tỏ tình, thơ mong nhớ, thơ hoài niệm, thơ đau khổ vì thất tình..Sóng là bài thơ giải bày và chiêm nghiệm.
Trần Đình Sử
 

Huyền Trang VP

S.Moderator
CÁCH MỞ BÀI DẠNG ĐỀ SO SÁNH VĂN HỌC
1. Các cách mở bài
Có 2 cách làm mở bài cơ bản:
- Mở bài trực tiếp: đi thẳng vào vấn đề cần nghị luận, không câu nệ câu chữ, ý tưởng.
Ưu điểm: thường nêu ra được vấn đề một cách trực tiếp nhất và rõ ràng nhất.
Hạn chế: không có cảm xúc, ít khi có được sự mềm mại, uyển chuyển, linh hoạt, khơi gợi mà một mở bài cần có và nên có. Mở bài như một lời chào đầu nếu không hấp dẫn người đọc thì sẽ không có hứng khởi để đọc tiếp phần tiếp theo.
- Mở bài gián tiếp: bắt đầu từ một khía cạnh liên quan đến vấn đề cần nghị luận. Từ đó người viết dẫn dắt một cách khéo léo và có liên kết đến vấn đề chính mà đề bài yêu cầu.
Có 4 cách mở bài theo lối gián tiếp: Diễn dịch, quy nạp, tương liên, đối lập.
- Diễn dịch: Nêu những ý kiến khái quát hơn vấn đề đặt ra trong đề bài rồi mới bắt đầu vào vấn đề ấy.
- Quy nạp: Nêu những ý nhỏ hơn vấn đề đặt ra trong đề bài rồi mới tổng hợp lại vấn đề cần nghị luận
- Tương liên: Nêu lên một ý giống như ý trong đề rồi bắt sang vấn đề cần nghị luận. Ý được nêu ra có thể là một câu tục ngữ, ca dao, danh ngôn, một nhận định hoặc chân lí phổ biến…
- Đối lập: Nêu những ý trái ngược với ý trong đề bài rồi lấy đó làm cớ chuyển sang vấn đề cần nghị luận
2. Nguyên tắc làm mở bài
Cần nêu đúng vấn đề đặt ra trong đề bài: nếu đề bài yêu cầu giải thích, chứng minh, phân tích hay bình luận một ý kiến thì phải dẫn lại nguyên văn ý kiến đó trong phần mở bài.
Chỉ được phép nêu những ý khái quát, tuyệt đối không lấn sang phần thân bài, giảng giải minh họa hay nhận xét ý kiến trong phần thân bài.
Để không tốn thời gian cho cách phần mở bài trong các kì thi, cần chuẩn bị sẵn một số hướng mở bài cho từng dạng đề.
3. Bài tập ứng dụng
Ví dụ 1: so sánh 2 nhân vật
đề bài Vẻ đẹp khuất lấp của người đàn bà hàng chài và người vợ nhặt

Ai đó đã từng nói “ Tác phẩm nghệ thuật chân chính bao giờ cũng là sự tôn vinh con người qua những hình thức nghệ thuật độc đáo”. Phải chăng vì vậy mà ta có thể bắt gặp nhiều nghệ sĩ có phong cách hoàn toàn khác nhau trên cùng một giao lộ của hành trình kiếm tìm và khám phá vẻ đẹp tâm hồn con người. Kim Lân với truyện ngắn “Vợ nhặt” và Nguyễn Minh Châu với tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” là một trường hợp như vậy. Nếu như với khả năng viết rất hay về nông thôn và cuộc sống của người dân quê, Kim Lân xây dựng thành công nhân vật người vợ nhặt qua tình huống truyện độc đáo thì với phong cách truyện đậm chất tự sự-triết lí, Nguyễn Minh Châu đã khám phá ra những nghịch lí trong cuộc sống của người đàn bà hang chài. Qua cả hai tác phẩm, các tác giả đều cho ta thấy được vẻ đẹp khuất lấp của người phụ nữ Việt Nam trong những hoàn cảnh khó khăn.

Giới thiệu 2 nhà văn, 2 tác phẩm:
Kim Lân là cây bút truyện ngắn chuyên viết về nông thôn và người nông dân. Truyện ngắn Vợ nhặt là 1 tác phẩm xuất sắc của Kim Lân viết về tình huống nhặt vợ độc đáo, thể hiện 1 niềm tin mãnh liệt về phẩm chất tốt đẹp của người lao động trong nạn đói.
Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiêu biểu cho văn học chống Mỹ cứu nước, là cây bút tiên phong trong thời kỳ đổi mới.
Chiếc thuyền ngoài xa là truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn Minh Châu ở thời kỳ sau 1975, phản ánh tình huống nhận thức của người nghệ sĩ trước cuộc sống đầy nghịch lý của gia đình người hàng chài từ đó thể hiện những trăn trở âu lo về trách nhiệm của người nghệ sĩ.
Hai nhân vật người phụ nữ của hai tác phẩm này đều có một nét chung đó là những vẻ đẹp tiềm tàng, khuất lấp về tính cách, tâm hồn, cùng thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc của hai nhà văn.

Ví dụ 2:
Đại thi hào Nga M. Goocki cho rằng “ Văn học là nhân học” Còn Nam Cao nhà văn hiện thực xuất sắc của chúng ta quan niệm: “ một tác phẩm văn học có giá trị phải vượt lên mọi bờ cõi và giới hạn ca ngợi tình thương bác ái, sự công bình… làm cho người gần người hơn do tác phẩm văn học là sản phẩm tinh thần của con người do con người tạo ra để phục vụ con người. Vì thế nhà văn chân chính đồng thời phải là nhà nhân đạt “ từ trong cốt tủy”. Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài và Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu là những tác phẩm thành công với tinh thần vì con người, đặc biệt là người phụ nữ.

Tô Hoài là cây bút văn xuôi tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại. Vợ chồng A Phủ in trong “ truyên Tây Bắc” là kết quả của chuyến đi Tô Hoài cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc 1952. Tác phẩm viết về cuộc sống tăm tối và khát vọng sống mãnh liệt của người dân miền núi dưới ách thống trị của thực dân phong kiến .

Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiêu biểu thời chống Mĩ cũng là cây bút tiên phong thời kì đổi mới. Nếu ở giai đoạn kháng chiến chống Mĩ sáng tác của ông mang cảm hứng sử thi. Lãng mạn thì từ những năm 80 của thế kỉ XX, ông chuyển dần sang cảm hứng triết luận về những giá trị nhân bản đời thường. Chiếc thuyền ngoài xa là truyện ngắn xuất sắc nhất của Nguyễn Minh Châu ở thời kì sau, viết về một lần giáp mặt của một người nghệ sĩ với đầy nghịch lý của một gia đình làng chài qua đó thể hiện nỗi lòng xót thương nỗi âu lo với người và những trăn trở

Vợ chồng A Phủ và Chiếc thuyền ngoài xa, Tô Hoài và Nguyễn Minh Châu những tác phẩm khác nhau về đề tài, về phong cách nghệ thuật xuất hiện trên văn đàn cách nhau tới 30 năm có lẽ, song đã gặp nhau trong mối quan tâm về người, đặc biệt là thân phận người phụ nữ.

Ví dụ 3:

Phân tích nhân vật A sử trong “vợ chồng A Phủ” và lão đàn ông làng chài trong “chiếc thuyền ngoài xa”

Phê phán cái ác cái xấu là mối quan tâm hàng đầu của nhà văn chân chính”. Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua việc tìm hiểu nhân vật A Sử trong Vợ chồng A Phủ và lão đàn ông làng chài trong Chiếc thuyền ngoài xa.

1. Mở bài

Trong truyện Nguyễn Du viết: “ Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài”. Nỗi niềm ấy đâu phải chỉ riêng Nguyễn Du, đâu chỉ riêng Truyện Kiều mà là mối quan tâm thường trực của những người nghệ sĩ chân chính của những tác phẩm văn chương chân chính. Bởi văn học sẽ không là cái gì cả nếu như nó không vì con người. Người nghệ sĩ đích thực bao giờ cũng là nhà nhân đạo từ trong cốt truyện. Họ mang mối quan tâm thường trực vì người cho nên họ xem việc lên án cái xấu cái ác là nghĩa vụ của người cầm bút. Tô Hoài với Vợ chồng A Phủ, Nguyễn Minh Châu với Chiếc thuyền ngoài xa đã đạt tới điều đó

2. Thân bài

Văn chương chân chính là văn chương vì người, phục vụ người, văn chương ấy: “ra đời trong những buồn vui của loài người và sẽ ở lại với loài người cho đến ngày tận thế” Nói như Hoài Thanh trong thi nhân Việt Nam. Văn chương ấy phải mang giá trị nhân đạo sâu sắc bởi nhà văn cũng chính là nhà nhân đạo. Những cây bút chân chính bao giờ cũng sáng tác dưới ánh sáng của tình cảm nhân đạo ấy. Thạch Lam từng giãi bày: “Đối với tôi, văn chương không phải là mang đến sự thoát ly hay sự quên. Nó là thứ khí giới thanh cao và đắc lực để tố cáo một xã hội giả dối và tàn ác làm cho lòng người thêm xanh sạch”. Còn Nam Cao lại đưa ra quan điểm một tác phẩm văn học có giá trị: “phải vượt lên mọi bờ cõi và giới hạn, nó ca ngợi tình thương, bác ái, sự công bình. Nó làm cho người gần người hơn”

Bên cạnh việc phát hiện khẳng định những phẩm chất tốt đẹp của người, văn chương cần phải chỉ ra, lên án cái ác, cái xấu. Bởi vì trong sự muôn mặt của đời sống cái ác cái xấu là điều mà dẫu chúng ta không thích nó vẫn luôn tồn tại.

Hành trình rộng dài của văn học cũng chính là hành trình miệt mài của người nghệ sĩ đấu tranh với cái xấu cái ác. Tô Hoài với Vợ chồng A Phủ, Nguyễn Minh Châu với Chiếc thuyền ngoài xa là những nhà văn chân chính đã nói lên tiếng nhân đạo của mình trong việc lên án cái ác cái xấu qua những hình tượng nghệ thuật sống động: A Sử và lão đàn ông.

Ví dụ 4:

So sánh gương mặt đất nước trong hai bài thơ cùng mang tên Đất nước của Nguyễn Đình Thi và Nguyễn Khoa Điềm.

Đất nước luôn luôn là hành trang tinh thần trên bước đường đi tới của thế hệ trẻ, và hai bài thơ sẽ khơi dậy trong họ tình yêu Tổ quốc và những dự định tốt đẹp để góp phần dựng xây Đất nước. Hai bài thơ đã đem đến cho họ hai gương mặt đẹp về Tố quốc: Đất nước của Nguyễn Đình Thi mang nhiều sắc thái hiện đại, còn Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm lại đậm đà phong vị dân gian. Vì thế cả hai gương mặt này gộp lại, có thể làm cho thế hệ trẻ cảm nhận đầy đủ, trọn vẹn hơn mà cũng phong phú, sâu sắc hơn về Tổ quốc.

Ví dụ 5:

So sánh Nỗi nhớ trong thơ Quang Dũng, Tố Hữu và Xuân Quỳnh

Ta bắt gặp một nỗi nhớ “bổi hổi bồi hồi” trong ca dao xưa, một nỗi nhớ “chín nhớ mười mong” trong thơ Nguyễn Bính. Đến với thơ Xuân Diệu ta lại cảm nhận được nỗi nhớ tha thiết trong “ Tương tư chiều”:

“Anh nhớ tiếng. Anh nhớ hình. Anh nhớ ảnh.

Anh nhớ em. Anh nhớ lắm! Em ơi!”

Quả thật, theo dòng chảy của văn học Việt Nam, nỗi nhớ luôn được các nhà thơ cảm nhận và thể hiện vô cùng phong phú, sinh động và hấp dẫn. Nhớ về đoàn quân Tây Tiến cùng núi rừng Tây Bắc, Quang Dũng đã có cách thể hiện rất đặc sắc:

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!

Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi,”

(Trích “Tây Tiến”, Quang Dũng)

Còn đây là nỗi nhớ trong thơ Tố Hữu:

“Nhớ gì như nhớ người yêu

Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương”

(Trích “Việt Bắc”, Tố Hữu)

Khác với hai nam thi sĩ trên, Xuân Quỳnh, một nữ sĩ trẻ tuổi lại có những cảm nhận về nỗi nhớ rất nữ tính và độc đáo:

“Lòng em nhớ đến anh

Cả trong mơ còn thức”

(Trích “Sóng”, Xuân Quỳnh)

Mỗi người một cá tính, một thời đại thế nên cùng viết về nỗi nhớ ấy nhưng ta vẫn thấy được sự khác biệt, nét cá tính mà mỗi nghệ sĩ đã thổi vào từng câu thơ.

Ví dụ 6:

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!

Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi

Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi

Mường Lát hoa về trong đêm hơi

Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”

(Tây Tiến – Quang Dũng)

“Nhớ gì như nhớ người yêu

Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương

Nhớ từng bản khói cùng sương

Sớm khuya bếp lửa người thương đi về

Nhớ từng rừng nứa bờ tre

Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy”

(Việt Bắc – Tố Hữu)

Macxim Gorki từng khẳng định “ Nghệ sĩ là người biết khai thác những ấn tượng riêng của mình, tìm thấy những ấn tượng có các giá trị khái quát và biết làm cho những ấn tượng ấy có hình thức riêng”. Có thể nói, một người nghệ sĩ chân chính và có tài năng thật sự phải biết nhìn cuộc sống bằng con mắt của chính mình, bằng một cảm quan riêng để tạo ra được tiếng nói riêng, phong cách riêng. Đúng như Lê Đạt từng viết trong bài thơ “Vân Chữ”

“Mỗi công dân đều có một dạng vân tay

Mỗi người nghệ sĩ thứ thiệt đều có một dạng vân chữ

Không trộn lẫn”

Tố Hữu và Quang Dũng là những người nghệ sĩ thứ thiệt với mỗi “dạng vân chữ” độc tồn, “không trộn lẫn” của riêng mình.

Ví dụ 8: mở bài 2 ý kiến

Với Sông Đà Nguyễn Tuân đã để thơ vào sông núi Tây Bắc. Từ Vang bóng một thời đến Sông Đà, một hành trình 20 năm có lẻ, cụ Nguyễn đã “xê địch’’ để đi tìm thứ “vàng mười” còn tiềm ẩn trong lòng người đó đây.. ta bắt gặp một Sông Đà như một sinh thể có linh hồn, có tâm trạng phức tạp để từ đó nhà văn nâng người lái đò Sông Đà lên bậc nghệ sĩ tài hoa, anh hùng trên sông nước . Nhưng bao trùm lên tất thảy vẫn là văn phong độc đáo và một tình yêu tha thiết với thiên nhiên đất nước và sự tôn kính công sức lao động của con người .

Ví dụ 8: Khi trao đổi về nghệ thuật truyện ngắn “Vợ nhặt”, Kim Lân đã nói với nhà nghiên cứu – phê bình Văn học Hà Minh Đức: “Tôi quan niệm: truyện ngắn cũng là tiểu thuyết và điều quan trọng là nhân vật. Nhân vật phải có tính cách và phải hành động theo tính cách nhân vật một cách tự nhiên, không giả tạo, sáo rỗng”. Mỗi nhân vật trong truyện được Kim Lân dựng mỗi cách khác nhau, dù thiên về tính cách hay nội tâm đều rất chân thực, sống động. Dung lượng viết về nhân vật “thị” – người đàn bà không tên – vợ Tràng, không nhiều nhưng để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc.
 

DiễnđànKiếnthức .COM

  • Diễn đàn kiến thức Văn Sử Địa - Nơi mọi người có thể chia sẻ và thảo luận về văn, sử, địa nhằm nâng cao, mở mang kiến thức. .
Chat
Đăng nhập để sử dụng ChatBox
  1. Điền Chủ @ Điền Chủ:
    Shoutbox has been pruned!

Trang cá nhân

Văn bản Thạch Sanh​

Văn bản Thạch Sanh​

Kiến Thức Chủ đề Các dân tộc trên đất nước Việt Nam​

Thành viên trực tuyến

Không có thành viên trực tuyến.
Top