Huyền Trang VP
S.Moderator
Bài viết hệ thống nội dung kiến thức trọng tâm cơ bản ngắn gọn lịch sử 10 :Chủ đề Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (trước năm 1858)
MỘT SỐ NỀN VĂN MINH TRÊN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM (TRƯỚC NĂM 1858)
I. VĂN MINH VĂN LANG - ÂU LẠC
1. Tóm tắt về điều kiện tự nhiên hình thành nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc
2. Những nét chính về cơ sở kinh tế và xã hội dẫn đến sự hình thành nền văn Văn Lang - Âu Lạc
- Cùng với nghề nông, cư dân Đông Sơn còn săn bắn, chăn nuôi, đánh cá và làm các nghề thủ công Sự phân công lao động trong xã hội giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp đã hình thành. - Nền kinh tế nông nghiệp chuyển từ dùng cuốc sang dùng cày đã góp phần làm tăng hiệu quả sả xuất, tạo ra nhiều của cải dư thừa.
- Sự chuyển biến trong nền kinh tế đã tạo tiền đề cho sự chuyển biến xã hội. Thời Phùng Nguyễn đã bắt đầu có hiện tượng phân hoá xã hội giữa giàu và nghèo. Thời Đông Sơn, mức độ phân hoá xã hộ ngày càng phổ biến hơn.
Từ đó xuất hiện phân hóa giữa các tầng lớp xã hội: tầng lớp quý tộc, nông dân tự do, nô tì. Quý ghi là những người giàu, có thể lực. Nông dân tự do sinh sống trong các công xã nông thôn và chiếm đại đa số dân cư. Nó tỉ là tầng lớp thấp nhất trong xã hội.
Đồng thời, quá trình giao lưu, trao đổi sản phẩm đã hình thành mối liên kết giữa các cộng đồng cư dân Việt cố và thúc đẩy sự ra đời của nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc.
3. Tổ chức xã hội và nhà nước thời Văn Lang - Âu Lạc
- Tổ chức xã hội:
+Người Việt cổ quần tụ trong xóm làng (chiềng, chạ, mường, bản,...), gồm nhiều gia đình, dòng họ sinh sống trên cùng một khu vực.
+ Cư dân đoàn kết đắp đê, trị thủy, khai hoang mở rộng địa bàn cư trú và canh tác.
- Tổ chức nhà nước Văn Lang:
+ Nhà nước Văn Lang ra đời vào khoảng thế kỉ VII TCN. Kinh đô đặt tại Phong Châu (Phú Thọ).
+ Tổ chức nhà nước còn đơn giản: đứng đầu là vua Hùng, giúp việc có các Lạc hầu. Vua là người chỉ huy quân sự và chủ trì các nghi lễ tôn giáo.
+ Cả nước chia làm 15 bộ do Lạc tướng cai quản, dưới bộ là các chiềng, chạ do Bồ chính phụ trách.
- Tổ chức nhà nước Âu Lạc:
+ Khoảng năm 208 TCN, nhà nước Âu Lạc ra đời. Nước Âu Lạc tiếp tục kế thừa về tổ chức bộ máy chính quyền của nước Văn Lang.
+ Nước Âu Lạc do An Dương Vương đứng đầu, giúp việc vẫn là các Lạc hầu. Các đơn vị hành chính địa phương không có nhiều thay đổi so với nước Văn Lang.
+ Nước Âu Lạc có bước phát triển hơn so với nước Văn Lang. Lãnh thổ mở rộng trên cơ sở hòa hợp và thống nhất giữa người Tây Âu và Lạc Việt. Cư dân Âu Lạc đã biết sử dụng nỏ có thể bắn nhiều mũi tên một lần, xây dựng thành Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội), vừa là kinh đô vừa là căn cứ quân sự vững chắc.
4. Những thành tựu về đời sống vật chất và đời sống tinh thần do nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc mang đến cho người Việt cổ. Nêu nhận xét
- Đời sống vật chất:
+ Nghề chính của cư dân Văn Lang là trồng lúa nước. Ngoài ra họ còn biết chăn nuôi, đánh bắt cá và làm các nghề thủ công, trong đó luyện kim và kĩ thuật đúc đồng đạt đến đỉnh cao.
+ Nguồn lương thực, thực phẩm chủ yếu của cư dân bao gồm: gạo nếp, gạo tẻ, các loại rau, củ, quả, gia súc, gia cầm (lợn, gà, vịt,..) và các loại thuỷ sản (cá, tôm, cua,...).
+ Về trang phục, nam thường đóng khố, nữ mặc áo váy và đều đi chân đất.
+ Vào dịp lễ hội, trang phục có thêm đồ trang sức, như vòng, nhẫn, khuyên tai, mũ gắn lông vũ...
+ Họ sống trong các chiềng, chạ ở ven đồi hoặc ở vùng đất cao ven sông, ven biển. Nhà ở phổ biến là kiểu nhà làm bằng gỗ, tre, nứa, lá. Phương thức di chuyển trên sông nước chủ yếu là dùng thuyền, bè.
- Đời sống tinh thần:
+ Chủ nhân của nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc đạt đến trình độ thẩm mĩ và tư duy khá cao, the hiện qua nghệ thuật điêu khắc, kỹ thuật luyện kim, kỹ thuật làm đồ gốm. Hoa văn trang trí trên đồ đồng, đồ gốm phản ánh sinh động cuộc sống.
+ Âm nhạc, ca múa có vị trí quan trọng trong đời sống tinh thần của cư dân với các loại nhạc như trống đồng, chiêng, cồng, chuông,.. các hoạt động hát múa giao duyên nam nữ.
+ Tín ngưỡng sùng bái các lực lượng tự nhiên thể hiện qua các nghi thức, như thờ thần Mặt Trời, thần núi, thần sông, thờ cúng tổ tiển, anh hùng, thủ lĩnh, thực hành lễ nghi nông nghiệp cầu mong mùa màng bội thu.
+ Trong các dịp lễ hội, cư dân thường tổ chức đua thuyền, đấu vật. Phong tục tập quán nét đặc sắc như tục ăn trầu, nhuộm răng, xăm mình,...
- Nhận xét:
+ Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang - Âu Lạc phong phú, điều kiện tự nhiên của nước ta.
+ Đời sống vật chất và tinh thần đó đã hòa quyện với nhau trong con người Lạc cộng đồng sâu sắc.
5. Những điểm mới trong đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang. Nguyên cư dân Văn Lang định cư lâu dài ở đồng bằng ven các con sông lớn điểm mới:
- Những điẻm mới:
+ Cuộc sống tinh thần của cư dân Văn Lang đa dạng, phong phú. Họ đã biết thờ thần Mặt Trời, thần núi, thần sông v.v..., có tục chôn người chết kèm theo một số đồ vật riêng và nhiều phong tục, tập quán khác thể hiện nét riêng của mình.
+ Vào những ngày mùa, ngày lễ theo tập tục, cư dân Văn Lang thường tổ chức vui chơi, nhảy múa, ca hát. Nhân đó, họ cũng tổ chức những cuộc đua thuyền, giã gạo v.v... Năng khiếu thẩm mĩ của họ để khá cao.
- Nguyên nhân:
+ Ở đây có nghề đúc đồng phát triển sớm. Cư dân ở đây biết trồng lúa, trồng dâu.
+ Con người chủ động hơn trong trồng trọt và tích lũy lương thực.
+ Từ đó con người có thể yên tâm định cư lâu dài, xây dựng xóm làng (vùng đồng bằng ở các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Cả,...
6. So sánh nhà nước Văn Lang và nhà nước Âu Lạc. Nêu nhận xét về nhà nước Âu Lạc so với Nhà nước Văn Lang
- Nhận xét:
+ Tổ chức nhà nước Âu Lạc: có nhiều thay đổi so với tổ chức nhà nước Văn Lang. Đứng đầu nhà nước là An Dương Vương, nắm giữ mọi quyền hành và có quyền thế cao hơn trong việc trị nước.
7. Những điểm mới của nước Âu Lạc so với nước Văn Lang
- Về tổ chức nhà nước:
- Được tổ chức như thời Văn Lang. Tuy nhiên, thời Âu Lạc, quyền hành của nhà nước cao hơn và chặt chẽ hơn thời Văn Lang.
+Vua An Dương Vương có quyền thế cao hơn các vua Hùng Vương trong việc trị nước.
- Về kinh tế:
+ Lưỡi cày đồng dưới thời Âu Lạc được cải tiến thêm một bước và được dùng phổ biến hơn thời Văn Lang, nhờ đó việc sản xuất ra lương thực như lúa, gạo, rau, củ,.. nhiều hơn. Các ngành chăn nuôi, đánh cá, săn bắn đều phát triển cao hơn.
+ Ngành thủ công nghiệp làm gốm, dệt vải, làm đồ trang sức có nhiều tiến bộ hơn, đặc biệt ngành xây dựng và luyện kim phát triển mạnh.
- Về xã hội: Do sự phát triển kinh tế nên dân số tăng lên nhiều hơn. Sự phân hóa xã hội sâu sắc hơn.
- Về quân sự, quốc phòng:
+ Xây dựng thành Cổ Loa: Thời Âu Lạc, An Dương Vương đã cho xây dựng thành Cổ Loa để bảo vệ đất nước. Đây là công trình kiến trúc lớn và độc đáo trong việc xây dựng của dân tộc ta. Là căn cứ quân sự mang tính phòng thủ kiên cố của Âu Lạc. Thể hiện trình độ phát triển cao của nước Âu Lạc và là biểu tượng của nền văn minh Việt cổ.
+ Lực lượng quốc phòng: Thời Âu Lạc có quân đội mạnh, gồm bộ binh, thủy binh được trang bị vũ khí tốt, đặc biệt là nỏ sử dụng mũi tên bằng đồng. Có hệ thống thuyền chiến vừa để luyện tập, vừa sẵn sàng chiến đấu.
II. VĂN MINH CHĂM-PA, VĂN MINH PHÙ NAM
1. Khái quát Vương quốc Chăm-pa và Phù Nam
* Vương quốc Chăm-pa:
- Thời Bắc thuộc, nhà Hán đã thiết lập chính sách thống trị đối với vùng đất phía nam dãy Hoành Sơn của nước ta, đặt tên là quận Nhật Nam.
- Năm 192, dưới sự lãnh đạo của Khu Liên, người dân Tượng Lâm (huyện xã nhất của quận Nhật Nam) đã nổi dậy lật đổ ách cai trị của nhà Hán, lập ra nhà nước Lâm Ấp.
- Trong các thế kỉ III - X, nhà nước Lâm Ấp tiếp tục mở rộng lãnh thổ về phía nam, kéo dài từ Ninh Thuận đến Bình Thuận ngày nay. Khoảng thế kỉ VII, tên Lâm Ấp được đổi thành Chăm-pa.
- Từ sau thế kỉ X, Chăm-pa tiếp tục phát triển và từng bước được sáp nhập, trở thành một bộ phận của đất nước Việt Nam.
* Vương quốc gia Phù Nam:
- Vương quốc Phù Nam ra đời vào khoảng thế kỉ I, địa bàn chủ yếu của Phù Nam thuộc vùng Nam Bộ VN ngày nay.
- Từ thế kỷ thứ Ba đến thế kỷ thứ VI phu Nam là quốc gia phát triển nhất trong khu vực Đông Nam Á thời gian này Phù nam là trung tâm kết nối giao thương và văn hóa giữa các cộng đồng dân cư trong khu vực Ấn Độ trung quốc
- Từ thế kỷ thứ II vào Nam bắt đầu mở rộng lãnh thổ nhiều lần chinh phục các xứ Lang bang
- Từ thế kỷ thứ VI phu Nam suy yếu và bị Trăng lấp không tính tới đầu thế kỷ thứ VII Vương Quốc Phù Nam sụp đổ.
2. Tóm tắt về điều kiện tự nhiên và dân cư tác động đến việc hình thành văn minh Chăm Pa
3. Những nét chính về đời sống tinh thần của cư dân Chăm Pa
- Chữ viết: chữ viết của người Chăm Pa ra đời trên cơ sở tiếp thu chữ phạm và giành được sử dụng phổ biến trên các văn bia
- Văn học dân gian: thần thoại, truyền thuyết, văn bia ký, sử thi…. và văn học viết (thơ, trường ca …)cùng song hành tồn tại
- Tín ngưỡng tôn giáo
+ Cư dân Chăm Pa Có tục thờ cúng tổ tiên cho người chết trong các mộ Chum
+ Chịu ảnh hưởng của tôn giáo Ấn Độ cư dân Chăm Pa sùng bái các vị thần Hindu giáo như Thần Shiva , Vít – nu, Brama, Phật giáo cũng được truyền bá rộng rãi trong các tầng lớp xã hội tư duy thẩm mỹ và sự sáng tạo của cư dân Chăm Pa thể hiện rõ qua các công trình kiến trúc điêu khắc chế tác đồ trang sức
+ Âm nhạc và ca Múa: đặc biệt phát triển với các thể loại nhạc cụ như đàn cầm trống kèn cùng nhiều kiểu múa như điệu múa apsara trong cung đình ở đền miếu trong những liệt lễ hội.
4. Những nét chính về tổ chức xã hội và nhà nước Chăm Pa
- Tổ chức xã hội:
+ Cư dân Chăm Pa chủ yếu sinh sống trong làng duy trì quan hệ cộng đồng và thân tộc
+ Từng gia đình trong làng nhận ruộng đất cày cấy và thực hiện nghĩa vụ thuế khóa lau dịch với nhà nước
- Tổ chức nhà nước:
+ Nhà nước Chăm Pa ra đời khoảng thế kỷ II được tổ chức theo chế độ quân chủ chuyên chế
+ Nhà vua là chủ sở hữu tối câu về ruộng đất là người có quyền quyết định duy nhất về việc ban hành tặng ruộng đất cho các đền miếu bằng cách cho quan lại
+Giúp việc cho vua là quan lại ở trung ương và địa phương, phân cách thành ba hạng Tôn Quang thuộc quan và ngoại quan, Tôn quan là chức quan cao cấp nhất trong triều đình thuộc quan là những chức quan dưới quyền tôn Quang Ngoại Quang là những chức quan trấn giữ tại địa phương
+ Cả nước chia thành nhiều Châu dưới Châu là huyện dưới huyện là làng
5. So sánh cơ sở về điều kiện tự nhiên và dân cư hình thành văn minh Chăm Pa và văn minh Phù Nam
6. Đời sống vật chất của cư dân phần Nam thời cổ đại
- Nguồn lương thực, thực phẩm chính và bổ sung: là lúa gạo và các loại rau củ quả bổ sung thêm nguồn thực phẩm từ chăn nuôi gia súc gia cầm đánh bắt thủy hải sản
- Trang phục:
+ Dân nghèo: dùng vải may quần áo
+ Nhà giàu: dùng tơ lụa gấm
+ Trang phục: phổ biến là mặc áo chui đầu hoặc ở trần dùng quả quấn làm váy
- Phương tiện đi lại:
+ Người dân đi chân đất hoặc đi dép bằng gỗ cây bao hương còn vua đi dép bằng ngà voi
+ Việc di chuyển đi lại giữa các khu vực chủ yếu bằng thuyền bè trên kênh rạch sông biển
- Trang sức: cư dân đặc biệt thích đeo đồ trang sức làm bằng đá quý thủy tinh vàng bạc
- Nhà ở Cư dân Phù Nam sống chủ yếu trong các nhà sàn bằng gỗ
7. So sánh những thành tựu tiêu biểu về đời sống tinh thần của người Chăm Pa và Phù Nam
8. Tổ chức xã hội và Nhà nước của phụ Nam
- Tổ chức xã hội:
+ Tổ chức xã hội là các xóm làng (phum sóc) gồm nhiều gia đình có chung huyết thống cùng sinh sống trên một khu vực
+ Xóm làng (phum,sóc) có quan hệ lỏng lẻo với nhau và bị chia cắt bởi rừng rậm đầm lầy
- Tổ chức nhà nước:
+ Nhà nước Phù Nam ra đời vào khoảng thế kỷ thứ nhất được tổ chức theo chế độ quân chủ chuyên chế vua là người đứng đầu có quyền lực tối cao
+ Nhà nước Phù nam là tập hợp nhiều tiểu Quốc giúp việc cho vua là hệ thống quan lại tăng lữ
+ Đầu thế kỷ thứ ba phạm sư mang đã tiến hành chinh phục nhiều vân Quốc mở rộng cương Vật bao gồm vùng hạ lưu sông Mê Kông sông Tông Lê sáp.
. Phạm Sứ Man đã tiến hành chinh phục nhiều vong quốc, mở rộng cường vực bao gồm: vùng hạ lưu sông Mê Công, sông Tông Lê Sáp,
III. CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA VĂN MINH ĐẠI VIỆT
1. Cơ sở trong nước hình thành văn minh Đại Việt
- Văn minh Đại Việt được hình thành và phát triển dựa trên sự kê thừa nền văn minh Văn Lang . Âu Lạc.
+ Văn minh Đại Việt có nguồn gốc sâu xa từ nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc được bảo tồn một ngàn năm Bắc thuộc.
Những di sản và truyền thống của văn minh Văn Lang - Âu Lạc tiếp tục được phục hưng, phát triển trong thời kì độc lập, tự chủ.
- Văn minh Đại Việt được hình thành và phát triển dựa trên nền độc lập, tự chủ của quốc gia Đại Việt.
+ Độc lập, tự chủ là nhân tố quan trọng của việc hình thành và phát triển văn
+ Năm 905, Khúc Thừa Dụ dựng quyền tự chủ bước đầu.
+ Năm 938, sau chiến thắng quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, Ngô Quyền xưng vương, mở ra thời kỳ độc lập, tự chủ lâu dài cho dân tộc.
+ Năm 1009, nhà Lý thành lập. Năm 1010, Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư ra Đại La (sau đổi thành Thăng Long).
+ Trải qua các triều đại khác nhau, nền độc lập, tự chủ quốc gia tiếp tục được củng cố vững Đó là điều kiện thuận lợi để nhân dân xây dựng và phát triển một nền văn hóa dân tộc rực rỡ trên mọi lĩnh vực, tạo nên nền văn minh Đại Việt.
2. Văn minh Đại Việt đã tiếp thu có chọn lọc những thành tựu văn minh Trung Hoa về thể chế chính trị, chữ viết, tư tưởng và giáo dục - khoa cử - Thể
- Thể chế chính trị:
+ Tổ chức bộ máy chính quyền đứng đầu là vua, dưới vua có các tể tướng, tướng quân. + Thể chế quân chủ của Đại Việt có những nét tiếp thu theo cách của Trung Hoa.
- Chữ viết:
+ Chữ Hán của Trung Hoa du nhập vào nước ta thời Bắc thuộc, được dân tộc ta làm cơ sở để sáng ra chữ Nôm.
+ Chữ Hán còn chi phối lớn trong hệ thống văn học nghệ thuật và đời sống văn hóa Đại Việt.
- Tư tưởng Nho giáo:
+ Nho giáo ra đời ở Trung Hoa, do Khổng Tử sáng lập.
+ Nho giáo du nhập vào nước ta thời Bắc thuộc và được nhà Lý chính thức thừa nhận khi cho xây dựng Văn Miếu.
+ Đến thời nhà Lê sơ, Nho giáo trở thành tư tưởng chính thống của giai cập thông trị.
- Giáo dục, khoa cử
+ Đại Việt tiếp thu chế độ giáo dục, khoa cử của Trung Hoa như: giáo dục theo tư tưởng Nho để đào tạo các tầng lớp quan lại.
+ Chế độ khoa cử được tổ chức một cách quy củ. Chẳng hạn, thời nhà Trần có tất cả 14 khoa thị đỗ 282 người đại khoa, cỏ học vị Thái học sinh. Năm 1374, tổ chức thi Đình cho các tiến sĩ.
+ Tầng lớp Nho sĩ ngày một phát triển, trong đó có những gương mặt nổi bậc đều là những nhan tài của đất nước như Lê Văn Hưu, Đoàn Nhữ Hài, Nguyễn Trung Ngạn, Chu Văn An,...
3. Văn minh Đại Việt đã tiếp thu có chọn lọc những thành tựu văn minh Ấn nghệ thuật kiến trúc
- Về tôn giáo:
+ Phật giáo: Từ đầu Công nguyên, các thương nhân Ấn Độ đến nước ta bằng con đầu truyền bá đạo Phật và thành lập trung tâm Phật giáo Luy Lâu (Thuận Thành, Bắc Ninh). Thời - ở cực thịnh thuộc, Phật giáo được phổ biến rộng khắp. Đến thời Lý – Trần, Phật giáo nước ta phát triển cực thịnh.
+ Ấn Độ giáo (Hin-đu giáo): với những chứng tích thể hiện Ấn Độ giáo được truyền bá và ở nước ta đó là Thánh địa Mĩ Sơn (Quảng Nam) của Vương quốc Chăm-pa cổ, một công trình kiến đồ sộ còn tồn tại đến ngày nay.
- Nghệ thuật kiến trúc:
+ Sự ảnh hưởng của nghệ thuật kiến trúc của Ấn Độ thể hiện qua các công trình kiến trúc mang tính chất tôn giáo như đền, tháp, điêu khắc trên phù điêu.
+ Nền kiến trúc Ấn Độ đã dung hòa, biến đổi phù hợp với văn hóa dân tộc ta.
4. Tóm tắt quá trình phát triển của văn minh Đại Việt từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX
5. Sự phát triển về tín ngưỡng - tôn giáo, giáo dục, khoa học - nghệ thuật dưới thời Lý, Trần .
- Tín ngưỡng - tôn giáo:
+ Thời nhà Lý: Đạo Phật phát triển mạnh nhất. Các hình thức sinh hoạt văn hoá phong phú, đa dạng. Nhiều trò chơi dân gian được dân chúng ham chuộng.
+ Thời nhà Trần: Tín ngưỡng cổ truyền phổ biến. Đạo Phật phát triển. Nho giáo ngày càng phát triển. Các hình thức sinh hoạt văn hoá đa dạng, phong phú.
- Giáo dục:
+ Thời nhà Lý: Xây dựng Văn Miếu để thờ Khổng Tử và dạy học cho con vua.
+ Thời nhà Trần: Quốc Tử Giám mở rộng để đào tạo con em quý tộc, quan lại. Các lộ, phủ có trường học.
- Khoa học - nghệ thuật:
+ Thời nhà Lý: Nghệ thuật điêu khắc rất phát triển. Một số công trình nghệ thuật có giá trị được xây dựng. Trình độ điêu khắc tinh vi, thanh thoát. Phong cách nghệ thuật đa dạng, độc đáo và linh hoạt.
+ Thời nhà Trần: Cơ quan chuyên viết sử ra đời với bộ Đại Việt sử kí. Quân sự, với tác phẩm nổi tiếng: Binh thư yếu lược của Trần Quốc Tuấn. Y học có thầy thuốc Tuệ Tĩnh nghiên cứu thuốc nam để chữa bệnh cho nhân dân. Thiên văn học có những đóng góp đáng kể. Đã chế tạo được súng. Nghệ thuật kiến trúc phát triển, nhiều công trình kiến trúc mới ra đời.
IV. MỘT SỐ THÀNH TỰU CỦA VĂN MINH ĐẠI VIỆT
1. Những nét chung về tổ chức bộ máy nhà nước qua các triều đại phong kiến ở Việt Nam. Sự hoàn chỉnh bộ máy nhà nước dưới thời Lê sơ (đặc biệt dưới triều vua Lê Thánh Tông)
- Những nét chung:
+ Trải qua các triều đại phong kiến ở Việt Nam, tổ chức bộ máy nhà nước Đại Việt không ngừng được củng cố, hoàn thiện từ trung ương đến địa phương.
+ Việc thành lập cơ quan hành chính, pháp lý, chuyên môn, giám sát,... thể hiện vai trò tổ chức, quản lý của nhà nước ngày càng chặt chẽ.
- Dưới triều nhà Lê sơ, đặc biệt là dưới triều vua Lê Thánh Tông bộ máy nhà nước được hoàn thiện:
+ Ở Trung ương: Vua là người đứng đầu, trực tiếp nắm mọi quyền hành, kể cả tổng chỉ huy
quân đội. Giúp việc cho vua có các quan đại thân (Thái sư, Thái úy). Các cơ quan văn phòng, hà chính, giảm sát chuyên môn (Đông các, Bộ Hộ, Ngự sử đài, Sở đồn điền,...).
+ Ở địa phương: Lê Thánh Tông chia cả nước thành 13 đạo/thừa tuyên. Dưới đạo là phủ, châu + Ở địa phương: gồm các cơ quan chuyên môn: Hàn lâm viện, Quốc sử viện, Ngự sử đài. huyện, xã, phường, sách,...
2. Tóm tắt về luật pháp của các triều đại phong kiến ở Việt Nam. Nội dung chủ yếu luật pháp
- Nội dung chủ yếu của luật pháp qua các triều đại phong kiến tại Việt Nam:
+ Đề cao tính dân tộc và chủ quyền quốc gia, bảo vệ quyền lực của vua, quý tộc, quan lại, bảo v sức kéo trong nông nghiệp.
+ Ngoài ra, còn bảo vệ quyền lợi của nhân dân, trong đó có quyền lợi của phụ nữ.
3. Nội dung chủ yếu của bộ Hình thư dưới thời nhà Lý và Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức) dưới thời Lê sơ
- Nội dung bộ Hình thư:
Bộ Hình thư là bộ luật thành văn đầu tiên của Đại Việt, đánh dấu mốc quan trọng trong lịch sử pháp quyền Việt Nam và là bước tiến của văn minh Đại Việt. Nội dung chủ yếu:
+ Quy định chặt chẽ việc bảo vệ nhà vua và cung điện.
+ Bảo vệ của công và tài sản của nhân dân.
+ Nghiêm cấm việc giết mổ trâu, bò.
+ Bảo vệ tài sản nông nghiệp.
- Nội dung bộ Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức) dưới thời Lê sơ:
Quốc triều hình luật dưới thời Lê sơ trở thành hệ thống chuẩn mực nhằm duy trì và bảo vệ quy lợi cho tầng lớp thống trị cũng như trật tự xã hội. Nội dung chủ yếu:
+ Bảo vệ quyền lợi của vua, quan lại và địa chủ.
+ Bảo vệ chủ quyền quốc gia.
+ Khuyến khích phát triển kinh tế.
+ Giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
+ Bảo vệ một số quyền lợi của phụ nữ.
4. Nền kinh tế nông nghiệp nước ta trải qua các triều đại phong kiến
- Nhà nước thực hiện nhiều chính sách quan tâm chăm lo phát triển sản xuất nông nghiệp như đắp đê tổ chức khai hoang “quân điền” “ngụ binh ư nông” miễn giảm thuế nghiêm cấm giết trâu bò cày Tịch điền…
- Trong triều đình cũng hình thành những chức quan quản lý giám sát và khuyến khích sản xuất nông nghiệp như Hà đê sứ, khuyến nông sứ, đồn điền sứ.
- Những chính sách của nhà nước tạo điều kiện cho nông dân có ruộng đất canh tác nông nghiệp nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo với cây trồng chính và lúa nước ngoài ra người dân còn trồng nhiều loại cây lương thực như ngô khoai sắn
- Phương thức và kỹ thuật canh tác có bước tiến mới việc sử dụng công cụ lao động bằng sách sức của sức kéo trâu bò và thâm canh hai ba vụ lúa trong một năm trở nên phổ biến góp phần năng suất lao động đảm bảo đời sống của người dân
- Cuộc khai hoang phục hóa lấn biển tăng diện tích trồng trọt lập thêm nhiều làng mới góp phần mở rộng lãnh thổ và tăng cường khả năng phòng thủ đất nước
- Nhà nước tăng cường vận động nhân dân tham gia đắp đê Phòng Luật Sinh quy mô lớn hình thành hệ thống đê điều thủy lợi hoàn chỉnh trong cả nước
5. Thủ công nghiệp nước ta dưới các triều đại phong kiến
- Thủ công nghiệp truyền thống: tiếp tục duy trì và phát triển ở các địa phương với nhiều ngành nghề (dệt lụa, làm đồ gốm, đồ trang sức, rèn sắt, đúc đồng, làm giấy, nhuộm,...).
+ Nhiều nghề khác xuất hiện, như làm tranh sơn mài, làm giấy, khắc bản in,...
+ Thế kỉ XVI-XVII, có nhiều làng nghề thủ công nổi tiếng cả nước, như dệt La Khê, gốm Bát Tràng (Hà Nội), gốm Chu Đậu (Hải Dương),.. với sản phẩm phong phú, đa dạng và tinh xảo.
- Thủ công nghiệp nhà nước do triều đình trực tiếp quản lý
+ Cục Bách tác và các quan xưởng tại Thăng Long là nơi sản xuất đồ dùng phục vụ nhà nước, vua, quan trọng triều đình.
+ Các hoạt động sản xuất chủ yếu là đúc tiền kim loại, đóng thuyền lớn, sản xuất vũ khí cho quân đội,... Sự phát triển của thủ công nghiệp vừa đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong nước, vừa tạo ra được những mặt hàng quan trọng để trao đổi với thương nhân nước ngoài.
6. Nền thương nghiệp Việt Nam qua các triều đại phong kiến
- Buôn bán trong nước:
+ Chợ làng, chợ huyện được hình thành và phát triển mạnh, hoạt động buôn bán giữa các làng, các vùng trong nước diễn ra nhộn nhịp.
+ Kinh đô Thăng Long với 36 phố phường trở thành trung tâm buôn bán sầm uất dưới thời Lý, Trần, Lê sơ.
- Trao đổi, buôn bán với nước ngoài:
+ Hoạt động trao đổi, buôn bán với nước ngoài (Gia-va, Xiêm, Ấn Độ, Trung Quốc,...) bước đầu phát triển với nhiều mặt hàng phong phú (lụa, vải, hương liệu, ngà voi, giấy, ngọc, vàng, bạc,...). + Dưới thời Lý, Trần, Lê sơ các địa điểm trao đổi hàng hóa với nước ngoài được hình thành ở vùng biên giới, như Vân Đồn (Quảng Ninh), Lạch Trường (Thanh Hóa),...
+ Từ thế kỷ XVI, ngoài thương nhân phương Đông, thuyền buôn của phương Tây (Bộ Đào Nh Hà Lan, Pháp,...) đã vào Đại Việt trao đổi, buôn bán.
+ Việc thông thương với nước ngoài góp phần mở rộng thị trường trong nước và thúc đẩy sự hữu thịnh của các đô thị và cảng thị, tiêu biểu là Thăng Long (Hà Nội), Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh, (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam), Gia Định (Thành phố Hồ Chí Minh),...
7. Những thành tựu của văn minh Đại Việt trên lĩnh vực tư tưởng, tôn giáo và tín người
- Về tư tưởng:
+ Tư tưởng yêu nước, trọng dân được xem là tiêu chuẩn đạo đức cao nhất để đánh giá con xuất người, các hoạt động xã hội, được biểu hiện thông qua các chính sách của nhà nước trong việc quan tâm đệ sa và đời sống của nhân dân. Đó là cội nguồn của tư tưởng “lấy dân làm gốc”.
+ Nho giáo phát triển gắn liền với hoạt động học tập, thi cử từ thời Lý, Trần.
+ Đến thời Lê sơ, Nho giáo được nâng lên địa vị độc tôn, trở thành hệ tư tưởng chính thống nhà nước quân chủ, góp phần quan trọng vào việc đào tạo đội ngũ tri thức, quan lại và bồi dưỡng như người hiền tài. Nho sĩ trở thành một lực lượng quan trọng trong triều đình.
- Về tôn giáo:
+ Phật giáo du nhập từ thời kỳ Bắc thuộc, phát triển mạnh trong buổi đầu độc lập và trở thành giáo thời Lý, Trần. Các vua kế tiếp nhau dựng chùa, đúc chuông, tạc tượng, in kinh Phật. Nhiều cao tăn tham gia triều chính. Ở các làng, chùa trở thành trung tâm sinh hoạt văn hóa, vừa là nơi dạy chữ, vừa nơi tổ chức hội hè.
+ Đạo Giáo được duy trì, phát triển trong dân gian và được các triều đại phong kiến coi trọng, đã biệt là thời Đinh, Tiền Lê, Lý.
+ Trong các thế kỉ XIII - XVI, Hồi giáo, Công giáo du nhập vào Đại Việt.
- Về tín ngưỡng:
+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên là của người Việt được tiếp tục duy trì.
+ Tín ngưỡng thờ Thành hoàng (người có công với làng nước) ngày càng phổ biến ở các làng xã. + Ngoài ra, tín ngưỡng thờ Mẫu, thờ các anh hùng, tổ nghề,... cũng phát triển, tạo nên truyền thống văn hoá tốt đẹp trong cộng đồng.
8. Tóm tắt thành tựu văn minh Đại Việt trên lĩnh vực giáo dục, khoa cử
9. Những thành tựu của văn minh Đại Việt về chữ viết và văn học * Về chữ viết:
* Chữ viết
- Trên cơ sở tiếp thu chữ Hán của người Trung Quốc, người Việt đã sáng tạo ra chữ Nôm để ghi lại tiếng nói của dân tộc.
- Bên cạnh chữ Hán là văn tự chính thống dùng trong thi cử, thì một số triều đại đã có những chính sách khuyến khích và đề cao chữ Nôm (nhà Hồ, Tây Sơn).
- Đến thế kỉ XVII, chữ Quốc ngữ được hình thành từ việc sử dụng, cải biên bảng chữ cái La-tinh để ghi âm tiếng Việt và từng bước phát triển, trở thành chữ viết chính thức của người Việt ngày nay.
* Về văn học:
- Văn học chữ Hán:
+ Phát triển mạnh, đạt nhiều thành tựu rực rỡ, với nhiều tác phẩm tiêu biểu như Chiếu dời đô (Lý Thái Tổ), Nam quốc sơn hà (khuyết danh), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi),...
+ Nội dung chủ yếu là ca ngợi truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc. Từ thế kỉ XVIII, văn xuôi chữ Hán phát triển, với nhiều thể loại, như tiểu thuyết chương hồi (Hoàng Lê nhất thống chí - Ngô gia văn phải), truyện kí (Thượng kinh kí sự - Lê Hữu Trác),...
- Văn học chữ Nôm:
+ Xuất hiện từ khoảng thế kỉ XIII và phát triển mạnh từ thế kỉ XV, đặc biệt là trong các thế kỉ XVI - XIX.
+ Nội dung chủ yếu là ca ngợi tình yêu quê hương, đất nước, con người, phê phán một bộ phận quan lại cường hào và phản ánh những bất công trong xã hội, đề cao vẻ đẹp con người,...
+ Tiêu biểu là tác phẩm Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi, các bài thơ sáng tác bằng chữ Nôm của Lê Thánh Tông, Bạch Vân quốc ngữ thi tập của Nguyễn Bỉnh Khiêm, Truyện Kiều của Nguyễn Du, Lục Nguyễn Đình Chiểu,...
- Văn học dân gian:
+ Tiếp tục duy trì và phát triển trong các thế kỉ XVI - XVIII.
+Nội dung chủ yếu là phản ánh tâm tư, tình cảm con người, tình yêu quê hương, đất nước, v nhiều thể loại phong phú, như thơ ca, tục ngữ, hò vè, hát, truyện cổ tích,...
10. Tóm tắt thành tựu văn minh Đại Việt trên lĩnh vực khoa học, kĩ thuật
11. Thành tựu của văn minh Đại Việt về nghệ thuật
- Nghệ thuật kiến trúc phát triển mạnh mẽ:
+ Hệ thống cung điện, chùa, tháp, thành quách được xây dựng ở nhiều nơi, với quy mô lớn và vững chãi. Tiêu biểu là Hoàng thành Thăng Long, thành nhà Hồ, thành Lam Kinh, thành nhà Mạc, Đại nộ Huế, thành Gia Định,...
+ Nhiều ngôi chùa có kiến trúc độc đáo được xây dựng, nổi tiếng là chùa Một Cột, Sùng Thiện Diên Linh, chùa Trấn Quốc, chùa Phật Tích, chùa Thiên Mụ, tháp,..
+ Bên cạnh đó, kiến trúc đình làng cũng phát triển mạnh, tiêu biểu như đình làng Thạch Lỗi (Hưng Yên), đình làng Đình Bảng (Bắc Ninh),...
- Nghệ thuật điêu khắc:
+ Điêu khắc trên đá, gốm, gỗ thể hiện phong cách đặc sắc, tinh xảo với nhiều loại hình phong phú như hoa văn trang trí hình sóng nước, hoa sen, hoa cúc, lá đề, hình rồng, tượng người, tượng phỗng...
+ Đặc biệt là hình tượng rồng qua các triều đại Lý, Trần, Lê sơ.
- Âm nhạc:
+ Phát triển mạnh với nhiều thể loại (nhạc dân gian, nhạc cung đình,...) và nhạc cụ phong phi (trống, đàn bầu, sáo, tiêu, đàn tranh, đàn tì bà, đàn nguyệt, đàn thập lục,...).
+ Từ thời Lê sơ, âm nhạc cung đình có vai trò quan trọng trong các sự kiện lớn của triều đình.
- Nghệ thuật sân khấu phát triển với nhiều loại hình, như hát chèo, hát tuồng, hát quan họ, hát ví, hát giặm, hát chèo thuyền, hát ả đào, hát xẩm,...
- Lễ hội hình thức sinh hoạt văn hoá cộng đông trong dân gian được duy trì và được chức hàng năm với nhiều loại hình, như hội múa, Tết Nguyên đán, lễ Tịch điền, Thanh minh, Đoan Ngọ,... Cùng với lễ hội là những trò vui, như đấu vật, đua thuyền, múa rối nước,...
12. Những ưu điểm và hạn chế của nền văn minh Đại Việt
*Ưu điểm
+ Là nền văn minh nông nghiệp lúa nước, hình thành dựa trên sự kế thừa nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc, tiếp biến các yếu tố của văn minh nước ngoài và phát triển rực rỡ, toàn diện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, cùng với sự tồn tại và phát triển của quốc gia Đại Việt.
+ Yếu tố xuyên suốt quá trình phát triển của văn minh Đại Việt là truyền thống yêu nước, nhân ái, nhân văn và tính cộng đồng sâu sắc.
* Hạn chế:
+ Do chính sách “trọng nông ức thương” của một số triều đại phong kiến, nền kinh tế hàng hóa còn nhiều hạn chế.
+ Lĩnh vực khoa học, kĩ thuật chưa thực sự phát triển.
+ Kinh tế nông nghiệp, thiết chế làng xã và mô hình quân chủ chuyên chế cũng góp phần tạo ra tính thụ động, tư tưởng quân bình, thiếu năng động, sáng tạo của cá nhân và xã hội.
+ Những hạn chế về trí thức khoa học khiến đời sống tinh thần của cư dân vẫn còn nhiều yếu tố duy tâm.
* Ý nghĩa:
+ Thể hiện sức sáng tạo và truyền thống lao động bền bỉ của các thế hệ người Việt.
+ Là tiền đề và điều kiện quan trọng để tạo nên sức mạnh của dân tộc trong công cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia.
+ Góp phần bảo tồn, giữ gìn và phát huy được những thành tựu tiêu biểu của văn minh Đại Việt đã được UNESCO ghi danh.
Hi vọng với nội dung của bài viết trên sẽ giúp các em củng cố để nắm vững nội dung kiến thức về chủ đề Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (trước năm 1858) Lịch sử 10. Chúc các em học tốt.
MỘT SỐ NỀN VĂN MINH TRÊN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM (TRƯỚC NĂM 1858)
I. VĂN MINH VĂN LANG - ÂU LẠC
1. Tóm tắt về điều kiện tự nhiên hình thành nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc
Các yếu tố | Nội dung |
1. Vị trí địa lí | Trên lưu vực sông Hồng, sông Mã, sông Cả (vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam ngày nay). - Phía bắc tiếp giáp Trung Quốc, phía đông giáp biển là những yếu tố trí địa lý thúc đẩy sự giao lưu, tiếp xúc của cư dân Việt cổ với các nền minh khác |
2. Tác dụng của các dòng sông | - Sông Hồng, sông Mã, sông Cả đã bồi đắp phù sa, hình thành các vùng cu sinh đồng bằng màu mỡ, tạo điều kiện thuận lợi để cư dân sớm định sống trong các xóm làng. - Họ trở thành chủ nhân của nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc. |
3. Khí hậu | - Ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. - Lượng ánh sáng mặt trời lớn và lượng mưa nhiều thuận lợi để cư dân trồng trọt, chăn nuôi; bảo đảm nguồn thức ăn đa dạng. |
4. Tài nguyên | Nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú (sắt, đồng, chì, thiếc,...) là co sở để cư dân chế tác các loại hình công cụ lao động trong sản xuất và đồ dùng trong sinh hoạt hằng ngày. |
5. Thời gian và cơ sở hình thành | Thời gian: từ thế kỉ VII TCN. Cơ sở: Sự phát triển của văn hoá Đông Sơn và sự ra đời của quốc gia Văn Lang - Âu Lạc. |
2. Những nét chính về cơ sở kinh tế và xã hội dẫn đến sự hình thành nền văn Văn Lang - Âu Lạc
- Cùng với nghề nông, cư dân Đông Sơn còn săn bắn, chăn nuôi, đánh cá và làm các nghề thủ công Sự phân công lao động trong xã hội giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp đã hình thành. - Nền kinh tế nông nghiệp chuyển từ dùng cuốc sang dùng cày đã góp phần làm tăng hiệu quả sả xuất, tạo ra nhiều của cải dư thừa.
- Sự chuyển biến trong nền kinh tế đã tạo tiền đề cho sự chuyển biến xã hội. Thời Phùng Nguyễn đã bắt đầu có hiện tượng phân hoá xã hội giữa giàu và nghèo. Thời Đông Sơn, mức độ phân hoá xã hộ ngày càng phổ biến hơn.
Từ đó xuất hiện phân hóa giữa các tầng lớp xã hội: tầng lớp quý tộc, nông dân tự do, nô tì. Quý ghi là những người giàu, có thể lực. Nông dân tự do sinh sống trong các công xã nông thôn và chiếm đại đa số dân cư. Nó tỉ là tầng lớp thấp nhất trong xã hội.
Đồng thời, quá trình giao lưu, trao đổi sản phẩm đã hình thành mối liên kết giữa các cộng đồng cư dân Việt cố và thúc đẩy sự ra đời của nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc.
3. Tổ chức xã hội và nhà nước thời Văn Lang - Âu Lạc
- Tổ chức xã hội:
+Người Việt cổ quần tụ trong xóm làng (chiềng, chạ, mường, bản,...), gồm nhiều gia đình, dòng họ sinh sống trên cùng một khu vực.
+ Cư dân đoàn kết đắp đê, trị thủy, khai hoang mở rộng địa bàn cư trú và canh tác.
- Tổ chức nhà nước Văn Lang:
+ Nhà nước Văn Lang ra đời vào khoảng thế kỉ VII TCN. Kinh đô đặt tại Phong Châu (Phú Thọ).
+ Tổ chức nhà nước còn đơn giản: đứng đầu là vua Hùng, giúp việc có các Lạc hầu. Vua là người chỉ huy quân sự và chủ trì các nghi lễ tôn giáo.
+ Cả nước chia làm 15 bộ do Lạc tướng cai quản, dưới bộ là các chiềng, chạ do Bồ chính phụ trách.
- Tổ chức nhà nước Âu Lạc:
+ Khoảng năm 208 TCN, nhà nước Âu Lạc ra đời. Nước Âu Lạc tiếp tục kế thừa về tổ chức bộ máy chính quyền của nước Văn Lang.
+ Nước Âu Lạc do An Dương Vương đứng đầu, giúp việc vẫn là các Lạc hầu. Các đơn vị hành chính địa phương không có nhiều thay đổi so với nước Văn Lang.
+ Nước Âu Lạc có bước phát triển hơn so với nước Văn Lang. Lãnh thổ mở rộng trên cơ sở hòa hợp và thống nhất giữa người Tây Âu và Lạc Việt. Cư dân Âu Lạc đã biết sử dụng nỏ có thể bắn nhiều mũi tên một lần, xây dựng thành Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội), vừa là kinh đô vừa là căn cứ quân sự vững chắc.
4. Những thành tựu về đời sống vật chất và đời sống tinh thần do nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc mang đến cho người Việt cổ. Nêu nhận xét
- Đời sống vật chất:
+ Nghề chính của cư dân Văn Lang là trồng lúa nước. Ngoài ra họ còn biết chăn nuôi, đánh bắt cá và làm các nghề thủ công, trong đó luyện kim và kĩ thuật đúc đồng đạt đến đỉnh cao.
+ Nguồn lương thực, thực phẩm chủ yếu của cư dân bao gồm: gạo nếp, gạo tẻ, các loại rau, củ, quả, gia súc, gia cầm (lợn, gà, vịt,..) và các loại thuỷ sản (cá, tôm, cua,...).
+ Về trang phục, nam thường đóng khố, nữ mặc áo váy và đều đi chân đất.
+ Vào dịp lễ hội, trang phục có thêm đồ trang sức, như vòng, nhẫn, khuyên tai, mũ gắn lông vũ...
+ Họ sống trong các chiềng, chạ ở ven đồi hoặc ở vùng đất cao ven sông, ven biển. Nhà ở phổ biến là kiểu nhà làm bằng gỗ, tre, nứa, lá. Phương thức di chuyển trên sông nước chủ yếu là dùng thuyền, bè.
- Đời sống tinh thần:
+ Chủ nhân của nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc đạt đến trình độ thẩm mĩ và tư duy khá cao, the hiện qua nghệ thuật điêu khắc, kỹ thuật luyện kim, kỹ thuật làm đồ gốm. Hoa văn trang trí trên đồ đồng, đồ gốm phản ánh sinh động cuộc sống.
+ Âm nhạc, ca múa có vị trí quan trọng trong đời sống tinh thần của cư dân với các loại nhạc như trống đồng, chiêng, cồng, chuông,.. các hoạt động hát múa giao duyên nam nữ.
+ Tín ngưỡng sùng bái các lực lượng tự nhiên thể hiện qua các nghi thức, như thờ thần Mặt Trời, thần núi, thần sông, thờ cúng tổ tiển, anh hùng, thủ lĩnh, thực hành lễ nghi nông nghiệp cầu mong mùa màng bội thu.
+ Trong các dịp lễ hội, cư dân thường tổ chức đua thuyền, đấu vật. Phong tục tập quán nét đặc sắc như tục ăn trầu, nhuộm răng, xăm mình,...
- Nhận xét:
+ Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang - Âu Lạc phong phú, điều kiện tự nhiên của nước ta.
+ Đời sống vật chất và tinh thần đó đã hòa quyện với nhau trong con người Lạc cộng đồng sâu sắc.
5. Những điểm mới trong đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang. Nguyên cư dân Văn Lang định cư lâu dài ở đồng bằng ven các con sông lớn điểm mới:
- Những điẻm mới:
+ Cuộc sống tinh thần của cư dân Văn Lang đa dạng, phong phú. Họ đã biết thờ thần Mặt Trời, thần núi, thần sông v.v..., có tục chôn người chết kèm theo một số đồ vật riêng và nhiều phong tục, tập quán khác thể hiện nét riêng của mình.
+ Vào những ngày mùa, ngày lễ theo tập tục, cư dân Văn Lang thường tổ chức vui chơi, nhảy múa, ca hát. Nhân đó, họ cũng tổ chức những cuộc đua thuyền, giã gạo v.v... Năng khiếu thẩm mĩ của họ để khá cao.
- Nguyên nhân:
+ Ở đây có nghề đúc đồng phát triển sớm. Cư dân ở đây biết trồng lúa, trồng dâu.
+ Con người chủ động hơn trong trồng trọt và tích lũy lương thực.
+ Từ đó con người có thể yên tâm định cư lâu dài, xây dựng xóm làng (vùng đồng bằng ở các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Cả,...
6. So sánh nhà nước Văn Lang và nhà nước Âu Lạc. Nêu nhận xét về nhà nước Âu Lạc so với Nhà nước Văn Lang
Tiêu chí so sánh | Nhà nước Văn Lang | nhà nước Âu Lạc |
1. Cơ sở hình thành | Do yêu cầu chống ngoại xâm, bảo vệ kinh tế nông nghiệp, làm thuỷ lợi. | Do yêu cầu chống ngoại xâm, bảo vệ kinh tế nông nghiệp, làm thuỷ lợi. |
2. Bộ máy nhà nước | Đứng đầu là vua, giúp vua có các Lạc hầu, Lạc tướng. Có ba tầng lớp trong xã hội: vua quan quý tộc, nô tì và dân tự do. - Còn đơn giản, sơ khai | Đứng đầu là vua, giúp vua có các Lạc hầu, Lạc tướng. Có ba tầng lớp trong xã hội: vua quan quý tộc, nô tì và dân tự do - Tổ chức chặt chẽ hơn, lãnh thổ được mở rộng trên cơ sở sáp nhập Văn Lang và Âu Việt. |
3. Kinh đô | Phong Châu (Phú Thọ) | Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội) |
- Nhận xét:
+ Tổ chức nhà nước Âu Lạc: có nhiều thay đổi so với tổ chức nhà nước Văn Lang. Đứng đầu nhà nước là An Dương Vương, nắm giữ mọi quyền hành và có quyền thế cao hơn trong việc trị nước.
7. Những điểm mới của nước Âu Lạc so với nước Văn Lang
- Về tổ chức nhà nước:
- Được tổ chức như thời Văn Lang. Tuy nhiên, thời Âu Lạc, quyền hành của nhà nước cao hơn và chặt chẽ hơn thời Văn Lang.
+Vua An Dương Vương có quyền thế cao hơn các vua Hùng Vương trong việc trị nước.
- Về kinh tế:
+ Lưỡi cày đồng dưới thời Âu Lạc được cải tiến thêm một bước và được dùng phổ biến hơn thời Văn Lang, nhờ đó việc sản xuất ra lương thực như lúa, gạo, rau, củ,.. nhiều hơn. Các ngành chăn nuôi, đánh cá, săn bắn đều phát triển cao hơn.
+ Ngành thủ công nghiệp làm gốm, dệt vải, làm đồ trang sức có nhiều tiến bộ hơn, đặc biệt ngành xây dựng và luyện kim phát triển mạnh.
- Về xã hội: Do sự phát triển kinh tế nên dân số tăng lên nhiều hơn. Sự phân hóa xã hội sâu sắc hơn.
- Về quân sự, quốc phòng:
+ Xây dựng thành Cổ Loa: Thời Âu Lạc, An Dương Vương đã cho xây dựng thành Cổ Loa để bảo vệ đất nước. Đây là công trình kiến trúc lớn và độc đáo trong việc xây dựng của dân tộc ta. Là căn cứ quân sự mang tính phòng thủ kiên cố của Âu Lạc. Thể hiện trình độ phát triển cao của nước Âu Lạc và là biểu tượng của nền văn minh Việt cổ.
+ Lực lượng quốc phòng: Thời Âu Lạc có quân đội mạnh, gồm bộ binh, thủy binh được trang bị vũ khí tốt, đặc biệt là nỏ sử dụng mũi tên bằng đồng. Có hệ thống thuyền chiến vừa để luyện tập, vừa sẵn sàng chiến đấu.
II. VĂN MINH CHĂM-PA, VĂN MINH PHÙ NAM
1. Khái quát Vương quốc Chăm-pa và Phù Nam
* Vương quốc Chăm-pa:
- Thời Bắc thuộc, nhà Hán đã thiết lập chính sách thống trị đối với vùng đất phía nam dãy Hoành Sơn của nước ta, đặt tên là quận Nhật Nam.
- Năm 192, dưới sự lãnh đạo của Khu Liên, người dân Tượng Lâm (huyện xã nhất của quận Nhật Nam) đã nổi dậy lật đổ ách cai trị của nhà Hán, lập ra nhà nước Lâm Ấp.
- Trong các thế kỉ III - X, nhà nước Lâm Ấp tiếp tục mở rộng lãnh thổ về phía nam, kéo dài từ Ninh Thuận đến Bình Thuận ngày nay. Khoảng thế kỉ VII, tên Lâm Ấp được đổi thành Chăm-pa.
- Từ sau thế kỉ X, Chăm-pa tiếp tục phát triển và từng bước được sáp nhập, trở thành một bộ phận của đất nước Việt Nam.
* Vương quốc gia Phù Nam:
- Vương quốc Phù Nam ra đời vào khoảng thế kỉ I, địa bàn chủ yếu của Phù Nam thuộc vùng Nam Bộ VN ngày nay.
- Từ thế kỷ thứ Ba đến thế kỷ thứ VI phu Nam là quốc gia phát triển nhất trong khu vực Đông Nam Á thời gian này Phù nam là trung tâm kết nối giao thương và văn hóa giữa các cộng đồng dân cư trong khu vực Ấn Độ trung quốc
- Từ thế kỷ thứ II vào Nam bắt đầu mở rộng lãnh thổ nhiều lần chinh phục các xứ Lang bang
- Từ thế kỷ thứ VI phu Nam suy yếu và bị Trăng lấp không tính tới đầu thế kỷ thứ VII Vương Quốc Phù Nam sụp đổ.
2. Tóm tắt về điều kiện tự nhiên và dân cư tác động đến việc hình thành văn minh Chăm Pa
điều kiện tự nhiên dân cư | Nội dung |
1. điều kiện tự nhiên | - Hình thành trên vùng Duyên Hải và một phần cao nguyên miền Trung Việt Nam ngày nay - Địa hình đang sang khu vực Cao Nguyên với đồng bằng nhỏ những cánh đồng màu mỡ ven sông Thu Bồn tạo điều kiện thuận lợi cho sự định cư và canh tác nông nghiệp của cư dân - Đường bờ biển dài vương quốc Chăm Pa sớm trở thành nơi tiếp nhận nhiều đường di cư tiếp xúc và giao lưu văn hóa từ bên ngoài đặc biệt là ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ |
2. dân cư | - Cư dân bản địa sinh sống lâu đời ở vùng Duyên Hải và một phần cao nguyên miền Trung là những người nổi tiếng Mông Cổ - Bên cạnh đó còn có sự xuất hiện của bộ phận cư dân nói tiếng Mã Lai đa đảo - Những nhóm cư dân này cộng cư với nhau và chủ nhân đầu tiên của văn minh Chăm Pa |
- Chữ viết: chữ viết của người Chăm Pa ra đời trên cơ sở tiếp thu chữ phạm và giành được sử dụng phổ biến trên các văn bia
- Văn học dân gian: thần thoại, truyền thuyết, văn bia ký, sử thi…. và văn học viết (thơ, trường ca …)cùng song hành tồn tại
- Tín ngưỡng tôn giáo
+ Cư dân Chăm Pa Có tục thờ cúng tổ tiên cho người chết trong các mộ Chum
+ Chịu ảnh hưởng của tôn giáo Ấn Độ cư dân Chăm Pa sùng bái các vị thần Hindu giáo như Thần Shiva , Vít – nu, Brama, Phật giáo cũng được truyền bá rộng rãi trong các tầng lớp xã hội tư duy thẩm mỹ và sự sáng tạo của cư dân Chăm Pa thể hiện rõ qua các công trình kiến trúc điêu khắc chế tác đồ trang sức
+ Âm nhạc và ca Múa: đặc biệt phát triển với các thể loại nhạc cụ như đàn cầm trống kèn cùng nhiều kiểu múa như điệu múa apsara trong cung đình ở đền miếu trong những liệt lễ hội.
4. Những nét chính về tổ chức xã hội và nhà nước Chăm Pa
- Tổ chức xã hội:
+ Cư dân Chăm Pa chủ yếu sinh sống trong làng duy trì quan hệ cộng đồng và thân tộc
+ Từng gia đình trong làng nhận ruộng đất cày cấy và thực hiện nghĩa vụ thuế khóa lau dịch với nhà nước
- Tổ chức nhà nước:
+ Nhà nước Chăm Pa ra đời khoảng thế kỷ II được tổ chức theo chế độ quân chủ chuyên chế
+ Nhà vua là chủ sở hữu tối câu về ruộng đất là người có quyền quyết định duy nhất về việc ban hành tặng ruộng đất cho các đền miếu bằng cách cho quan lại
+Giúp việc cho vua là quan lại ở trung ương và địa phương, phân cách thành ba hạng Tôn Quang thuộc quan và ngoại quan, Tôn quan là chức quan cao cấp nhất trong triều đình thuộc quan là những chức quan dưới quyền tôn Quang Ngoại Quang là những chức quan trấn giữ tại địa phương
+ Cả nước chia thành nhiều Châu dưới Châu là huyện dưới huyện là làng
5. So sánh cơ sở về điều kiện tự nhiên và dân cư hình thành văn minh Chăm Pa và văn minh Phù Nam
Tiêu chí | văn minh Chăm Pa | Văn minh Phù Nam |
1. điều kiện tự nhiên | hình thành trên vùng Duyên Hải và một phần cao nguyên miền Trung Việt Nam ngày nay địa hình đang sang khu vực Cao Nguyên với đồng bằng nhỏ hẹp những cánh đồng màu mỡ ven sông Thu Bồn tạo điều kiện thuận lợi cho sự định cư và canh tác nông nghiệp đường bờ biển dài vuông góc Chăm Pa sớm trở thành nơi tiếp nhận nhiều lần di cư tiếp xúc và giao lưu văn hóa từ bên ngoài đặc biệt là ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ | hình thành trên lưu vực châu thổ Sông Cửu Long với hệ thống sông ngòi tên rạch chằng trịch đổ ra biển địa hình khu vực khắp nguồn nước dồi dào thuận lợi cho canh tác nông nghiệp trồng lúa nước vì có vị trí địa lý tiếp giáp với biển với nhiều thuận lợi cho việc tránh bão neo đậu thuyền bè của các thương nhân Cư dân Phù Nam sống có điều kiện giao lưu với nền văn minh của nhiều quốc gia khác đặc biệt là nền văn minh Ấn Độ |
2. dân cư | cư dân bản địa sinh sống lâu đời là những người nói tiếng môn cổ Bên cạnh đó còn có sự xuất hiện của một bộ phận dân cư Nó tiến Mã Lai đa đảo như những nhóm cư dân này cộng tư với nhau và là chủ nhân đầu tiên của nền văn minh Chăm | chủ nhân của văn minh Phù Nam chủ yếu là cư dân bản địa người Mông Cổ kết hợp với một bộ phận đến từ bên ngoài họ cùng nhau thiết lập quốc gia mới làm chủ nền văn minh Phù Nam |
- Nguồn lương thực, thực phẩm chính và bổ sung: là lúa gạo và các loại rau củ quả bổ sung thêm nguồn thực phẩm từ chăn nuôi gia súc gia cầm đánh bắt thủy hải sản
- Trang phục:
+ Dân nghèo: dùng vải may quần áo
+ Nhà giàu: dùng tơ lụa gấm
+ Trang phục: phổ biến là mặc áo chui đầu hoặc ở trần dùng quả quấn làm váy
- Phương tiện đi lại:
+ Người dân đi chân đất hoặc đi dép bằng gỗ cây bao hương còn vua đi dép bằng ngà voi
+ Việc di chuyển đi lại giữa các khu vực chủ yếu bằng thuyền bè trên kênh rạch sông biển
- Trang sức: cư dân đặc biệt thích đeo đồ trang sức làm bằng đá quý thủy tinh vàng bạc
- Nhà ở Cư dân Phù Nam sống chủ yếu trong các nhà sàn bằng gỗ
7. So sánh những thành tựu tiêu biểu về đời sống tinh thần của người Chăm Pa và Phù Nam
Nội dung So sánh | Chăm Pa | Phù Nam |
1. chữ viết | Ra đời trên cơ sở tiếp thu chữ phạm và rằng được sử dụng phổ biến trên các văn bia | Ra đời sớm với các loại văn tự có loại giống chữ Hán chữ phạm một số văn tự khắc trên bia đá khắc trên vàng đá |
2. tín ngưỡng tôn giáo | - Sùng bái các vị thần Hindu giáo như Thần Shiva, Vít – nu, Brama - Phật giáo cũng được truyền bá rộng rãi trong các tầng lớp xã hội - Có tục thờ cúng tổ tiên trong người chết trong các Mộ Chum | - Hin đu giáo và phật giáo được tôn sùng ba vị thần được thờ phổ biến là Thần Shiva, Vít – nu, Brama - Dân gian còn có tín ngưỡng sùng bái núi Thiêng và nàng công chúa rắn |
3. Tư duy thẩm mỹ | Thể hiện rõ qua các công trình kiến trúc điêu khắc chế tác đồ trang sức | Thể hiện qua kỹ thuật chế tác đồ trang sức kỹ thuật dệt vải làm gốm điêu khắc kiến trúc |
- Tổ chức xã hội:
+ Tổ chức xã hội là các xóm làng (phum sóc) gồm nhiều gia đình có chung huyết thống cùng sinh sống trên một khu vực
+ Xóm làng (phum,sóc) có quan hệ lỏng lẻo với nhau và bị chia cắt bởi rừng rậm đầm lầy
- Tổ chức nhà nước:
+ Nhà nước Phù Nam ra đời vào khoảng thế kỷ thứ nhất được tổ chức theo chế độ quân chủ chuyên chế vua là người đứng đầu có quyền lực tối cao
+ Nhà nước Phù nam là tập hợp nhiều tiểu Quốc giúp việc cho vua là hệ thống quan lại tăng lữ
+ Đầu thế kỷ thứ ba phạm sư mang đã tiến hành chinh phục nhiều vân Quốc mở rộng cương Vật bao gồm vùng hạ lưu sông Mê Kông sông Tông Lê sáp.
. Phạm Sứ Man đã tiến hành chinh phục nhiều vong quốc, mở rộng cường vực bao gồm: vùng hạ lưu sông Mê Công, sông Tông Lê Sáp,
III. CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA VĂN MINH ĐẠI VIỆT
1. Cơ sở trong nước hình thành văn minh Đại Việt
- Văn minh Đại Việt được hình thành và phát triển dựa trên sự kê thừa nền văn minh Văn Lang . Âu Lạc.
+ Văn minh Đại Việt có nguồn gốc sâu xa từ nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc được bảo tồn một ngàn năm Bắc thuộc.
Những di sản và truyền thống của văn minh Văn Lang - Âu Lạc tiếp tục được phục hưng, phát triển trong thời kì độc lập, tự chủ.
- Văn minh Đại Việt được hình thành và phát triển dựa trên nền độc lập, tự chủ của quốc gia Đại Việt.
+ Độc lập, tự chủ là nhân tố quan trọng của việc hình thành và phát triển văn
+ Năm 905, Khúc Thừa Dụ dựng quyền tự chủ bước đầu.
+ Năm 938, sau chiến thắng quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, Ngô Quyền xưng vương, mở ra thời kỳ độc lập, tự chủ lâu dài cho dân tộc.
+ Năm 1009, nhà Lý thành lập. Năm 1010, Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư ra Đại La (sau đổi thành Thăng Long).
+ Trải qua các triều đại khác nhau, nền độc lập, tự chủ quốc gia tiếp tục được củng cố vững Đó là điều kiện thuận lợi để nhân dân xây dựng và phát triển một nền văn hóa dân tộc rực rỡ trên mọi lĩnh vực, tạo nên nền văn minh Đại Việt.
2. Văn minh Đại Việt đã tiếp thu có chọn lọc những thành tựu văn minh Trung Hoa về thể chế chính trị, chữ viết, tư tưởng và giáo dục - khoa cử - Thể
- Thể chế chính trị:
+ Tổ chức bộ máy chính quyền đứng đầu là vua, dưới vua có các tể tướng, tướng quân. + Thể chế quân chủ của Đại Việt có những nét tiếp thu theo cách của Trung Hoa.
- Chữ viết:
+ Chữ Hán của Trung Hoa du nhập vào nước ta thời Bắc thuộc, được dân tộc ta làm cơ sở để sáng ra chữ Nôm.
+ Chữ Hán còn chi phối lớn trong hệ thống văn học nghệ thuật và đời sống văn hóa Đại Việt.
- Tư tưởng Nho giáo:
+ Nho giáo ra đời ở Trung Hoa, do Khổng Tử sáng lập.
+ Nho giáo du nhập vào nước ta thời Bắc thuộc và được nhà Lý chính thức thừa nhận khi cho xây dựng Văn Miếu.
+ Đến thời nhà Lê sơ, Nho giáo trở thành tư tưởng chính thống của giai cập thông trị.
- Giáo dục, khoa cử
+ Đại Việt tiếp thu chế độ giáo dục, khoa cử của Trung Hoa như: giáo dục theo tư tưởng Nho để đào tạo các tầng lớp quan lại.
+ Chế độ khoa cử được tổ chức một cách quy củ. Chẳng hạn, thời nhà Trần có tất cả 14 khoa thị đỗ 282 người đại khoa, cỏ học vị Thái học sinh. Năm 1374, tổ chức thi Đình cho các tiến sĩ.
+ Tầng lớp Nho sĩ ngày một phát triển, trong đó có những gương mặt nổi bậc đều là những nhan tài của đất nước như Lê Văn Hưu, Đoàn Nhữ Hài, Nguyễn Trung Ngạn, Chu Văn An,...
3. Văn minh Đại Việt đã tiếp thu có chọn lọc những thành tựu văn minh Ấn nghệ thuật kiến trúc
- Về tôn giáo:
+ Phật giáo: Từ đầu Công nguyên, các thương nhân Ấn Độ đến nước ta bằng con đầu truyền bá đạo Phật và thành lập trung tâm Phật giáo Luy Lâu (Thuận Thành, Bắc Ninh). Thời - ở cực thịnh thuộc, Phật giáo được phổ biến rộng khắp. Đến thời Lý – Trần, Phật giáo nước ta phát triển cực thịnh.
+ Ấn Độ giáo (Hin-đu giáo): với những chứng tích thể hiện Ấn Độ giáo được truyền bá và ở nước ta đó là Thánh địa Mĩ Sơn (Quảng Nam) của Vương quốc Chăm-pa cổ, một công trình kiến đồ sộ còn tồn tại đến ngày nay.
- Nghệ thuật kiến trúc:
+ Sự ảnh hưởng của nghệ thuật kiến trúc của Ấn Độ thể hiện qua các công trình kiến trúc mang tính chất tôn giáo như đền, tháp, điêu khắc trên phù điêu.
+ Nền kiến trúc Ấn Độ đã dung hòa, biến đổi phù hợp với văn hóa dân tộc ta.
4. Tóm tắt quá trình phát triển của văn minh Đại Việt từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX
Thời gian | Nội dung |
The ky X | - Gắn liền với chính quyền họ Khúc, họ Dương và các Đinh, Tiền Lê. - vương triều Ngô – Đinh, Tiền Lê - Đây là giai đoạn văn minh Đại Việt bước đầu được định hình, thông qu công cuộc củng cố chính quyền, phát triển kinh tế và văn hoá. |
Thế kỷ XI - đầu thế kỉ XV | - Gắn liền với sự tồn tại của các vương triều Lý, Trần, Hồ. - Văn minh Đại Việt phát triển mạnh mẽ và toàn diện, tính dân tộc được th hiện rõ nét, Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo phát triển hài hoà. |
Thế kỷ XV - thế kỉ XVII | Gắn liền với sự tồn tại của các vương triều triều Lê sơ, Mạc, Lê Trung hưng. - Văn minh Đại Việt tiếp tục phát triển và đạt được nhiều thành tựu đặc sử - Nho giáo có ảnh hưởng mạnh mẽ. Giáo dục, khoa cử có vai trò to l trong đời sống chính trị, văn hoá. - Từ đầu thế kỉ XVI, một số yếu tố văn hoá phương Tây từng bước du nhị vào Đại Việt. |
Đầu thế kỷ XVIII-XĨ | - Gắn liền với sự tồn tại của các Vương Triều Lê Trung Hưng giai đoạn hậu kỳ Tây Sơn, Nguyễn - Xã hội Đại Việt từng bước rơi vào khủng hoảng với nhiều biến động về chính trị văn minh Đại Việt có những dấu hiệu đình trệ và lạc hậu mặc dù vậy một số lĩnh vực văn minh vẫn đạt được những thành tựu nổi bật |
Từ giữa TK XIX | Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và thiết lập chế độ cai trị đã chấm dứt thời kỳ phát triển của nền văn minh Đại Việt |
5. Sự phát triển về tín ngưỡng - tôn giáo, giáo dục, khoa học - nghệ thuật dưới thời Lý, Trần .
- Tín ngưỡng - tôn giáo:
+ Thời nhà Lý: Đạo Phật phát triển mạnh nhất. Các hình thức sinh hoạt văn hoá phong phú, đa dạng. Nhiều trò chơi dân gian được dân chúng ham chuộng.
+ Thời nhà Trần: Tín ngưỡng cổ truyền phổ biến. Đạo Phật phát triển. Nho giáo ngày càng phát triển. Các hình thức sinh hoạt văn hoá đa dạng, phong phú.
- Giáo dục:
+ Thời nhà Lý: Xây dựng Văn Miếu để thờ Khổng Tử và dạy học cho con vua.
+ Thời nhà Trần: Quốc Tử Giám mở rộng để đào tạo con em quý tộc, quan lại. Các lộ, phủ có trường học.
- Khoa học - nghệ thuật:
+ Thời nhà Lý: Nghệ thuật điêu khắc rất phát triển. Một số công trình nghệ thuật có giá trị được xây dựng. Trình độ điêu khắc tinh vi, thanh thoát. Phong cách nghệ thuật đa dạng, độc đáo và linh hoạt.
+ Thời nhà Trần: Cơ quan chuyên viết sử ra đời với bộ Đại Việt sử kí. Quân sự, với tác phẩm nổi tiếng: Binh thư yếu lược của Trần Quốc Tuấn. Y học có thầy thuốc Tuệ Tĩnh nghiên cứu thuốc nam để chữa bệnh cho nhân dân. Thiên văn học có những đóng góp đáng kể. Đã chế tạo được súng. Nghệ thuật kiến trúc phát triển, nhiều công trình kiến trúc mới ra đời.
IV. MỘT SỐ THÀNH TỰU CỦA VĂN MINH ĐẠI VIỆT
1. Những nét chung về tổ chức bộ máy nhà nước qua các triều đại phong kiến ở Việt Nam. Sự hoàn chỉnh bộ máy nhà nước dưới thời Lê sơ (đặc biệt dưới triều vua Lê Thánh Tông)
- Những nét chung:
+ Trải qua các triều đại phong kiến ở Việt Nam, tổ chức bộ máy nhà nước Đại Việt không ngừng được củng cố, hoàn thiện từ trung ương đến địa phương.
+ Việc thành lập cơ quan hành chính, pháp lý, chuyên môn, giám sát,... thể hiện vai trò tổ chức, quản lý của nhà nước ngày càng chặt chẽ.
- Dưới triều nhà Lê sơ, đặc biệt là dưới triều vua Lê Thánh Tông bộ máy nhà nước được hoàn thiện:
+ Ở Trung ương: Vua là người đứng đầu, trực tiếp nắm mọi quyền hành, kể cả tổng chỉ huy
quân đội. Giúp việc cho vua có các quan đại thân (Thái sư, Thái úy). Các cơ quan văn phòng, hà chính, giảm sát chuyên môn (Đông các, Bộ Hộ, Ngự sử đài, Sở đồn điền,...).
+ Ở địa phương: Lê Thánh Tông chia cả nước thành 13 đạo/thừa tuyên. Dưới đạo là phủ, châu + Ở địa phương: gồm các cơ quan chuyên môn: Hàn lâm viện, Quốc sử viện, Ngự sử đài. huyện, xã, phường, sách,...
2. Tóm tắt về luật pháp của các triều đại phong kiến ở Việt Nam. Nội dung chủ yếu luật pháp
Triều đại | Luật pháp |
1. Thời nhà Đinh | Chưa có luật pháp. |
2. Thời nhà Tiền Lê | Năm 1002, nhà Tiền Lê định luật lệ. |
3. Thời nhà Lý | Năm 1042, vua Lý Thái Tông ban hành bộ Hình thư |
4. Thời nhà Trần | Năm 1230, vua Trần Thái Tông cho soạn bộ Hình luật |
5. Thời nhà Lê sơ | Năm 1483, với sự ra đời của bộ Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức |
6. Thời nhà Nguyễn | Năm 1811, vua Gia Long cho biên soạn bộ Hoàng triều luật lệ (Luật Gia Long). |
- Nội dung chủ yếu của luật pháp qua các triều đại phong kiến tại Việt Nam:
+ Đề cao tính dân tộc và chủ quyền quốc gia, bảo vệ quyền lực của vua, quý tộc, quan lại, bảo v sức kéo trong nông nghiệp.
+ Ngoài ra, còn bảo vệ quyền lợi của nhân dân, trong đó có quyền lợi của phụ nữ.
3. Nội dung chủ yếu của bộ Hình thư dưới thời nhà Lý và Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức) dưới thời Lê sơ
- Nội dung bộ Hình thư:
Bộ Hình thư là bộ luật thành văn đầu tiên của Đại Việt, đánh dấu mốc quan trọng trong lịch sử pháp quyền Việt Nam và là bước tiến của văn minh Đại Việt. Nội dung chủ yếu:
+ Quy định chặt chẽ việc bảo vệ nhà vua và cung điện.
+ Bảo vệ của công và tài sản của nhân dân.
+ Nghiêm cấm việc giết mổ trâu, bò.
+ Bảo vệ tài sản nông nghiệp.
- Nội dung bộ Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức) dưới thời Lê sơ:
Quốc triều hình luật dưới thời Lê sơ trở thành hệ thống chuẩn mực nhằm duy trì và bảo vệ quy lợi cho tầng lớp thống trị cũng như trật tự xã hội. Nội dung chủ yếu:
+ Bảo vệ quyền lợi của vua, quan lại và địa chủ.
+ Bảo vệ chủ quyền quốc gia.
+ Khuyến khích phát triển kinh tế.
+ Giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
+ Bảo vệ một số quyền lợi của phụ nữ.
4. Nền kinh tế nông nghiệp nước ta trải qua các triều đại phong kiến
- Nhà nước thực hiện nhiều chính sách quan tâm chăm lo phát triển sản xuất nông nghiệp như đắp đê tổ chức khai hoang “quân điền” “ngụ binh ư nông” miễn giảm thuế nghiêm cấm giết trâu bò cày Tịch điền…
- Trong triều đình cũng hình thành những chức quan quản lý giám sát và khuyến khích sản xuất nông nghiệp như Hà đê sứ, khuyến nông sứ, đồn điền sứ.
- Những chính sách của nhà nước tạo điều kiện cho nông dân có ruộng đất canh tác nông nghiệp nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo với cây trồng chính và lúa nước ngoài ra người dân còn trồng nhiều loại cây lương thực như ngô khoai sắn
- Phương thức và kỹ thuật canh tác có bước tiến mới việc sử dụng công cụ lao động bằng sách sức của sức kéo trâu bò và thâm canh hai ba vụ lúa trong một năm trở nên phổ biến góp phần năng suất lao động đảm bảo đời sống của người dân
- Cuộc khai hoang phục hóa lấn biển tăng diện tích trồng trọt lập thêm nhiều làng mới góp phần mở rộng lãnh thổ và tăng cường khả năng phòng thủ đất nước
- Nhà nước tăng cường vận động nhân dân tham gia đắp đê Phòng Luật Sinh quy mô lớn hình thành hệ thống đê điều thủy lợi hoàn chỉnh trong cả nước
5. Thủ công nghiệp nước ta dưới các triều đại phong kiến
- Thủ công nghiệp truyền thống: tiếp tục duy trì và phát triển ở các địa phương với nhiều ngành nghề (dệt lụa, làm đồ gốm, đồ trang sức, rèn sắt, đúc đồng, làm giấy, nhuộm,...).
+ Nhiều nghề khác xuất hiện, như làm tranh sơn mài, làm giấy, khắc bản in,...
+ Thế kỉ XVI-XVII, có nhiều làng nghề thủ công nổi tiếng cả nước, như dệt La Khê, gốm Bát Tràng (Hà Nội), gốm Chu Đậu (Hải Dương),.. với sản phẩm phong phú, đa dạng và tinh xảo.
- Thủ công nghiệp nhà nước do triều đình trực tiếp quản lý
+ Cục Bách tác và các quan xưởng tại Thăng Long là nơi sản xuất đồ dùng phục vụ nhà nước, vua, quan trọng triều đình.
+ Các hoạt động sản xuất chủ yếu là đúc tiền kim loại, đóng thuyền lớn, sản xuất vũ khí cho quân đội,... Sự phát triển của thủ công nghiệp vừa đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong nước, vừa tạo ra được những mặt hàng quan trọng để trao đổi với thương nhân nước ngoài.
6. Nền thương nghiệp Việt Nam qua các triều đại phong kiến
- Buôn bán trong nước:
+ Chợ làng, chợ huyện được hình thành và phát triển mạnh, hoạt động buôn bán giữa các làng, các vùng trong nước diễn ra nhộn nhịp.
+ Kinh đô Thăng Long với 36 phố phường trở thành trung tâm buôn bán sầm uất dưới thời Lý, Trần, Lê sơ.
- Trao đổi, buôn bán với nước ngoài:
+ Hoạt động trao đổi, buôn bán với nước ngoài (Gia-va, Xiêm, Ấn Độ, Trung Quốc,...) bước đầu phát triển với nhiều mặt hàng phong phú (lụa, vải, hương liệu, ngà voi, giấy, ngọc, vàng, bạc,...). + Dưới thời Lý, Trần, Lê sơ các địa điểm trao đổi hàng hóa với nước ngoài được hình thành ở vùng biên giới, như Vân Đồn (Quảng Ninh), Lạch Trường (Thanh Hóa),...
+ Từ thế kỷ XVI, ngoài thương nhân phương Đông, thuyền buôn của phương Tây (Bộ Đào Nh Hà Lan, Pháp,...) đã vào Đại Việt trao đổi, buôn bán.
+ Việc thông thương với nước ngoài góp phần mở rộng thị trường trong nước và thúc đẩy sự hữu thịnh của các đô thị và cảng thị, tiêu biểu là Thăng Long (Hà Nội), Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh, (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam), Gia Định (Thành phố Hồ Chí Minh),...
7. Những thành tựu của văn minh Đại Việt trên lĩnh vực tư tưởng, tôn giáo và tín người
- Về tư tưởng:
+ Tư tưởng yêu nước, trọng dân được xem là tiêu chuẩn đạo đức cao nhất để đánh giá con xuất người, các hoạt động xã hội, được biểu hiện thông qua các chính sách của nhà nước trong việc quan tâm đệ sa và đời sống của nhân dân. Đó là cội nguồn của tư tưởng “lấy dân làm gốc”.
+ Nho giáo phát triển gắn liền với hoạt động học tập, thi cử từ thời Lý, Trần.
+ Đến thời Lê sơ, Nho giáo được nâng lên địa vị độc tôn, trở thành hệ tư tưởng chính thống nhà nước quân chủ, góp phần quan trọng vào việc đào tạo đội ngũ tri thức, quan lại và bồi dưỡng như người hiền tài. Nho sĩ trở thành một lực lượng quan trọng trong triều đình.
- Về tôn giáo:
+ Phật giáo du nhập từ thời kỳ Bắc thuộc, phát triển mạnh trong buổi đầu độc lập và trở thành giáo thời Lý, Trần. Các vua kế tiếp nhau dựng chùa, đúc chuông, tạc tượng, in kinh Phật. Nhiều cao tăn tham gia triều chính. Ở các làng, chùa trở thành trung tâm sinh hoạt văn hóa, vừa là nơi dạy chữ, vừa nơi tổ chức hội hè.
+ Đạo Giáo được duy trì, phát triển trong dân gian và được các triều đại phong kiến coi trọng, đã biệt là thời Đinh, Tiền Lê, Lý.
+ Trong các thế kỉ XIII - XVI, Hồi giáo, Công giáo du nhập vào Đại Việt.
- Về tín ngưỡng:
+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên là của người Việt được tiếp tục duy trì.
+ Tín ngưỡng thờ Thành hoàng (người có công với làng nước) ngày càng phổ biến ở các làng xã. + Ngoài ra, tín ngưỡng thờ Mẫu, thờ các anh hùng, tổ nghề,... cũng phát triển, tạo nên truyền thống văn hoá tốt đẹp trong cộng đồng.
8. Tóm tắt thành tựu văn minh Đại Việt trên lĩnh vực giáo dục, khoa cử
Lĩnh vực | Thành tựu |
1. Về giáo dục | Thời nhà Lý: + Năm 1070, nhà Lý cho dựng Văn Miếu, tạc tượng Chu Công, Khổng Tử. + Năm 1075, triều đình mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn nhân tài. + Năm 1076, vua Lý cho mở Quốc Tử Giám để dạy học cho hoàng tử, công chúa - Từ thời Trần: + Triều đình lập Quốc học viện cho con em quan lại học tập. + Bên cạnh trường học của nhà nước, còn có lớp học tư nhân ở các làng xã. -Từ thời Lê sơ: Con bình dân học giỏi cũng được đi học, đi thi; hệ thống trường mở rộng trên cả nước - Nhà nước tăng cường khuyến khích nhân dân học tập, tiêu biểu như việc ban Chiếu khuyến học thời Tây Sơn. |
2. Về khoa cử | - Về phương thức thi cử, tuyển chọn quan lại, nhà nước chính quy hóa để tuyển chọn người tài. - Thể lệ thi cử được quy định chặt chẽ, các kì thi được tổ - Hương, thì Hội, thi Đình). _ Chế độ khoa cử từng bước trở thành phương thức tuyển chọn quan lại thường xuyên. + Năm 1247, nhà Trần đặt danh hiệu Tam khôi dành cho những người đỗ đầu t cử kì thi Đình, tiêu biểu như Nguyễn Hiền, Lê Văn Hưu, Mạc Đĩnh Chí, Phạm Sư Mạnh, Chu Văn An,.. + Từ năm 1463, dưới thời Lê sơ, phương, thi Hội tại kinh thành. cứ ba năm triều đình lại tổ chức thi Hương tại địa + Năm 1484, triều đình đặt lệ xướng danh và khắc tên các tiến sĩ vào bia đá ở Văn Miếu. + Thời Lê sơ, những người đỗ tiến sĩ trở lên được vua ban mũ áo, phẩm tước, được vinh quy bái tổ, khắc tên vào bia đá đặt ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám, gọi là bia Tiến sĩ. |
9. Những thành tựu của văn minh Đại Việt về chữ viết và văn học * Về chữ viết:
* Chữ viết
- Trên cơ sở tiếp thu chữ Hán của người Trung Quốc, người Việt đã sáng tạo ra chữ Nôm để ghi lại tiếng nói của dân tộc.
- Bên cạnh chữ Hán là văn tự chính thống dùng trong thi cử, thì một số triều đại đã có những chính sách khuyến khích và đề cao chữ Nôm (nhà Hồ, Tây Sơn).
- Đến thế kỉ XVII, chữ Quốc ngữ được hình thành từ việc sử dụng, cải biên bảng chữ cái La-tinh để ghi âm tiếng Việt và từng bước phát triển, trở thành chữ viết chính thức của người Việt ngày nay.
* Về văn học:
- Văn học chữ Hán:
+ Phát triển mạnh, đạt nhiều thành tựu rực rỡ, với nhiều tác phẩm tiêu biểu như Chiếu dời đô (Lý Thái Tổ), Nam quốc sơn hà (khuyết danh), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi),...
+ Nội dung chủ yếu là ca ngợi truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc. Từ thế kỉ XVIII, văn xuôi chữ Hán phát triển, với nhiều thể loại, như tiểu thuyết chương hồi (Hoàng Lê nhất thống chí - Ngô gia văn phải), truyện kí (Thượng kinh kí sự - Lê Hữu Trác),...
- Văn học chữ Nôm:
+ Xuất hiện từ khoảng thế kỉ XIII và phát triển mạnh từ thế kỉ XV, đặc biệt là trong các thế kỉ XVI - XIX.
+ Nội dung chủ yếu là ca ngợi tình yêu quê hương, đất nước, con người, phê phán một bộ phận quan lại cường hào và phản ánh những bất công trong xã hội, đề cao vẻ đẹp con người,...
+ Tiêu biểu là tác phẩm Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi, các bài thơ sáng tác bằng chữ Nôm của Lê Thánh Tông, Bạch Vân quốc ngữ thi tập của Nguyễn Bỉnh Khiêm, Truyện Kiều của Nguyễn Du, Lục Nguyễn Đình Chiểu,...
- Văn học dân gian:
+ Tiếp tục duy trì và phát triển trong các thế kỉ XVI - XVIII.
+Nội dung chủ yếu là phản ánh tâm tư, tình cảm con người, tình yêu quê hương, đất nước, v nhiều thể loại phong phú, như thơ ca, tục ngữ, hò vè, hát, truyện cổ tích,...
10. Tóm tắt thành tựu văn minh Đại Việt trên lĩnh vực khoa học, kĩ thuật
Lĩnh vực | Thành tựu |
1. Về khoa học | - Sử học: Nhà Trần thành lập Quốc sử viện, nhà Nguyễn thành lập, Nhiều bộ sử lớn được biên soạn, như Đại Việt sử ký (Lê Văn Hưu), Đại Việt sử ký, Quốc sử thư (Ngô Sĩ Liên và các sử thần triều Hậu Lê), Đại Việt thông sử (Lê Quý Đôn), Lịch triều hiến chương loại chí (Phan Huy Chú),... - Địa lí: Dư địa chí (Nguyễn Trãi), Hồng Đức bản đồ (triều Lê sơ), Gia Định thành học - Quân sự: Binh thư yếu lược, Vạn Kiếp tông bí truyền thư (Trần Quốc Tuấn); H trưởng khu cơ (Đào Duy Từ),... - Y học: Nam dược thần hiệu (Nguyễn Bá Tĩnh - Tuệ Tĩnh), Hải Thượng y tông tâm lĩnh (Hải Thượng Lãn Ông - Lê Hữu Trác),... - Toán học: Đại thành toán pháp (Lương Thế Vinh), Lập thành toán pháp (Vũ Hữu),.. |
2. Về kĩ thuật | Đúc súng thần cơ, đại bác, đóng thuyền chiến (Cổ lâu), xây dựng thành lũy (Hoàng thành Thăng Long, Kinh thành Huế),... |
11. Thành tựu của văn minh Đại Việt về nghệ thuật
- Nghệ thuật kiến trúc phát triển mạnh mẽ:
+ Hệ thống cung điện, chùa, tháp, thành quách được xây dựng ở nhiều nơi, với quy mô lớn và vững chãi. Tiêu biểu là Hoàng thành Thăng Long, thành nhà Hồ, thành Lam Kinh, thành nhà Mạc, Đại nộ Huế, thành Gia Định,...
+ Nhiều ngôi chùa có kiến trúc độc đáo được xây dựng, nổi tiếng là chùa Một Cột, Sùng Thiện Diên Linh, chùa Trấn Quốc, chùa Phật Tích, chùa Thiên Mụ, tháp,..
+ Bên cạnh đó, kiến trúc đình làng cũng phát triển mạnh, tiêu biểu như đình làng Thạch Lỗi (Hưng Yên), đình làng Đình Bảng (Bắc Ninh),...
- Nghệ thuật điêu khắc:
+ Điêu khắc trên đá, gốm, gỗ thể hiện phong cách đặc sắc, tinh xảo với nhiều loại hình phong phú như hoa văn trang trí hình sóng nước, hoa sen, hoa cúc, lá đề, hình rồng, tượng người, tượng phỗng...
+ Đặc biệt là hình tượng rồng qua các triều đại Lý, Trần, Lê sơ.
- Âm nhạc:
+ Phát triển mạnh với nhiều thể loại (nhạc dân gian, nhạc cung đình,...) và nhạc cụ phong phi (trống, đàn bầu, sáo, tiêu, đàn tranh, đàn tì bà, đàn nguyệt, đàn thập lục,...).
+ Từ thời Lê sơ, âm nhạc cung đình có vai trò quan trọng trong các sự kiện lớn của triều đình.
- Nghệ thuật sân khấu phát triển với nhiều loại hình, như hát chèo, hát tuồng, hát quan họ, hát ví, hát giặm, hát chèo thuyền, hát ả đào, hát xẩm,...
- Lễ hội hình thức sinh hoạt văn hoá cộng đông trong dân gian được duy trì và được chức hàng năm với nhiều loại hình, như hội múa, Tết Nguyên đán, lễ Tịch điền, Thanh minh, Đoan Ngọ,... Cùng với lễ hội là những trò vui, như đấu vật, đua thuyền, múa rối nước,...
12. Những ưu điểm và hạn chế của nền văn minh Đại Việt
*Ưu điểm
+ Là nền văn minh nông nghiệp lúa nước, hình thành dựa trên sự kế thừa nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc, tiếp biến các yếu tố của văn minh nước ngoài và phát triển rực rỡ, toàn diện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, cùng với sự tồn tại và phát triển của quốc gia Đại Việt.
+ Yếu tố xuyên suốt quá trình phát triển của văn minh Đại Việt là truyền thống yêu nước, nhân ái, nhân văn và tính cộng đồng sâu sắc.
* Hạn chế:
+ Do chính sách “trọng nông ức thương” của một số triều đại phong kiến, nền kinh tế hàng hóa còn nhiều hạn chế.
+ Lĩnh vực khoa học, kĩ thuật chưa thực sự phát triển.
+ Kinh tế nông nghiệp, thiết chế làng xã và mô hình quân chủ chuyên chế cũng góp phần tạo ra tính thụ động, tư tưởng quân bình, thiếu năng động, sáng tạo của cá nhân và xã hội.
+ Những hạn chế về trí thức khoa học khiến đời sống tinh thần của cư dân vẫn còn nhiều yếu tố duy tâm.
* Ý nghĩa:
+ Thể hiện sức sáng tạo và truyền thống lao động bền bỉ của các thế hệ người Việt.
+ Là tiền đề và điều kiện quan trọng để tạo nên sức mạnh của dân tộc trong công cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia.
+ Góp phần bảo tồn, giữ gìn và phát huy được những thành tựu tiêu biểu của văn minh Đại Việt đã được UNESCO ghi danh.
Hi vọng với nội dung của bài viết trên sẽ giúp các em củng cố để nắm vững nội dung kiến thức về chủ đề Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (trước năm 1858) Lịch sử 10. Chúc các em học tốt.
Sửa lần cuối: