Kiến Thức Chủ đề Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Bài viết hệ thống nội dung kiến thức trọng tâm cơ bản ngắn gọn lịch sử 10 chủ đề các dân tộc trên đất nước Việt Nam

CÁC DÂN TỘC TRÊN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM

1. Thống kê sự phân chia các dân tộc trên đất nước Việt Nam theo nhóm ngôn ngữ


Nhóm ngôn ngữ
Các dân tộc
1. Việt - Mường
Kinh, Mường, Thổ, Chứt.
2. Môn - Khơ-me
Khơ-me, Ba Na, Xơ Đăng, Hrê, Cơ Ho, Mnông, Xtiêng, Khơ-mú, Bru-Vân Kiều, Cơ Tu, Giẻ Triêng, Tà Ôi, Mạ, Co, Chơ Ro, Xinh-mun, Kháng, Mảng, Brâu, Rơ Măm, Ơ Đu.
3. Hmông, DaoHmông, Dao, Pà Thẻn.
4. Tày - TháiTày, Thái, Nùng, Sán Chay, Dáy, Lào Lự, Bố Y.
5. Ka-đaiLa Chi, La Ha, Cờ Lao, Pu Péo.
6. Mã Lai - Đa ĐảoGia Rai, Ê-đê, Chăm, Ra-glai, Chu-ru.
7. HánHoa, Sán Dìu, Ngái
.
8. Tạng - Miến.Hà Nhì, Phù Lá, La Hủ, Lô Lô, Cống, Si La
2. Hoạt động kinh tế nông nghiệp của người Kinh và các dân tộc thiểu số

- Hoạt động sản xuất nông nghiệp của người Kinh:

+ Tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng, trung du và duyên hải, kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước đã được hình thành và phát triển từ rất sớm.

+ Bên cạnh đó, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản... cũng là những hoạt động kinh tế phổ biến.

+ Hiện nay, với việc ứng dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp và thực hiện hiện đại hoá nông thôn, đời sống vật chất của người dân ở nông thôn ngày càng được nâng cao. - Hoạt động sản xuất nông nghiệp của các dân tộc thiểu số:

+ Trước đây các dân tộc thiểu số chủ yếu làm nương rẫy theo hình thức du canh, hiện nay, họ đã chuyển sang ; hình thức canh tác định canh, trồng nhiều loại cây như lúa, ngô, khoai xen canh với rau, lạc, vừng, đậu,... và các loại cây ăn quả.

+ Họ làm ruộng bậc thang là cách thích ứng với tự nhiên của các dân tộc thiểu số ở một số tỉnh miền núi phía Bắc.

3. Hoạt động thủ công nghiệp và thương nghiệp của người Kinh và các dân tộc

* Người Kinh:


- Phát triển nghề thủ công như nghề gốm, dệt, đúc đồng, rèn sắt, làm giấy,... từ sớm

- Một số nghề đã đạt đến trình độ cao, nhiều làng nghề thủ công có truyền thống lâu đời và nổi tiếng trong cả nước, như: làng gốm Bát Tràng (Hà Nội), làng hương Thuỷ Xuân (Huế), làng nghề chăm nón lá Thời Tân (Cần Thơ), làng dệt chiếu Long Định (Đồng Tháp),...

* Các dân tộc thiểu số

- Có truyền thống làm các nghề thủ công từ sớm.
- Ở vùng Tây Bắc, ngoài nông nghiệp, người dân còn làm các nghề như dệt thổ cẩm, dệt lanh, chế tác đồ trang sức, làm mộc, nhuộm, đan lát,...
Các dân tộc ở Tây Nguyên như Mnông, Gia Rai, Ê-đê phát triển các nghề dệt thổ cẩm, mây tre đan, điêu khắc tượng, làm rượu cần...
- Ở vùng Tây Nam Bộ, các dân tộc Khơ-me, Chăm giỏi nghề dệt lụa, dệt chiếu, làm gốm,...

4. Văn hóa ẩm thực của người Kinh và các dân tộc thiểu số có những điểm giống và khác nhau
* Giống nhau:

- Đều dùng các lương thực, thực phẩm từ trồng trọt và chăn nuôi.
- Lương thực chính từ nông nghiệp.
* Khác nhau:
- Người Kinh:

+ Cơm tẻ, nước chè là đồ ăn, thức uống cơ bản truyền thống hằng ngày.
+ Trong bữa ăn hằng ngày thường có các món canh, rau,...
+ Đặc biệt, họ ưa dùng nước mắm, các loại mắm (tôm, cá, tép, cáy,...) và các loại cà muối, dưa muối.
Các dân tộc thiểu số:
+ Các dân tộc ở Tây Bắc thường ăn xôi, ngô.
+ Một số dân tộc ở Tây Nguyên chủ yếu ăn cơm tẻ và không thể thiếu muối ớt trong bữa ăn.
+ Người Thái ăn cơm tẻ, trên mâm cơm của họ phổ biến món ớt giã trộn muối, tỏi, có rau thơm, mùi, lá hành... gọi chung là chéo.
+ Người Tày có thói quen ăn nếp là chính và làm bánh chưng, bánh giày hoặc xôi nhiều màu sắc vào những dịp quan trọng.

5. Mô tả trang phục truyền thống của người Kinh và các dân tộc thiểu số

- Người Kinh:


+ Trước đây, đàn ông người Kinh thường mặc quần áo nâu, đi chân trần. Phụ nữ người Kinh ngày thường mặc váy đen, yếm, áo cánh nâu, chít khăn mỏ quạ đen (Bắc Bộ), hoặc mặc áo bà ba, chít khăn Rằn (Nam Bộ).

+ Áo dài được sử dụng phổ biến từ đầu thế kỉ XX và trở thành trang phục truyền thống trong các dịp lễ tết của phụ nữ Việt Nam.

Các dân tộc thiểu số:
+ Trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số được đặc trưng bởi hoa văn, chất liệu hoặc màu sắc riêng.

+ Các dân tộc ở Tây Bắc thường chú trọng các họa tiết đa sắc với kĩ thuật thêu công phu. +Các dân tộc ít người ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long thường mặc đơn giản, phù hợp với môi trường và cuộc sống vùng sông nước.

6. Nhà ở truyền thống của người Kinh và các dân tộc thiểu số
- Người Kinh:

+ Ở các vùng đồng bằng, duyên hải thường là nhà trệt. Trong khuôn viên thường được bố trí liên hoàn nhà - sân - vườn - ao.
+ Ngôi nhà chính thường có kết cấu ba gian hoặc năm gian, trong đó gian giữa là gian trang trọng nhất, đặt bàn thờ tổ tiên.
- Các dân tộc thiểu số:

+ Nhà phổ biến là nhà sàn để ở và có một ngôi nhà chung làm nơi sinh hoạt cộng đồng.

+ Nhà rộng của người Gia Rai (Tây Nguyên) thường có hai loại là nhà sàn dài và nhà sàn nhỏ, ngôi nhà chung để làm nơi hội họp gọi là nhà rỗng. Người Cơ Tu (Quảng Nam, Thừa Thiên Huế) ở nhà sàn có mái uốn khum ở hai hồi, mỗi làng Cơ Tu có ngôi nhà chung gọi là Gươi.

7. Những nét chung và riêng về tín ngưỡng, tôn giáo của người Kinh và các dân tộc thiểu số

* Về tín ngưỡng:


- Nét chung: Các tộc người trong cộng đồng dân tộc Việt Nam có tục thờ cúng tổ tiên, thờ các vị thần tự nhiên, thực hiện nghi lễ liên quan đến sản xuất nông nghiệp,... với những cách thức khác nhau.

- Những nét riêng:

+ Người Kinh: Người Kinh thờ cúng tổ tiên, thờ người có công với cộng đồng, thờ Thành hoàng, thờ Mẫu, thờ tổ su, tổ nghề,...
+ Các dân tộc thiểu số: Thờ nhiều vị thần tự nhiên, theo thuyết “vạn vật hữu linh”, nhiều dân tộc thờ các vị thần nông nghiệp.
* Về tôn giáo:
- Nét chung:
+ Tại Việt Nam có sự hiện diện của các tôn giáo lớn trên thế giới là Phật giáo, Đạo giáo, Hin-đu giáo, Hồi giáo, Công giáo,...
+ Phật giáo được du nhập vào Việt Nam từ những thế kỉ tiếp giáp Công nguyên và dần trở thành tôn giáo có vị trí quan trọng trong đời sống tinh thần của các dân tộc.
+ Hin-đu giáo được truyền bá vào Việt Nam từ những thế kỉ tiếp giáp Công nguyên và có ảnh hưởng lên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Công giáo được truyền bá vào Việt Nam từ thế kỉ XVI và dần trở thành một trong những tôn giáo phổ biến trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

Nét riêng:
+ Hiện nay, phần lớn dân tộc Chăm cư trú ở Ninh Thuận và Bình Thuận theo Hin-đu giáo, có bộ

phận người Chăm cư trú ở một số địa phương thuộc các tỉnh Tây Ninh, An Giang, Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh theo Hồi giáo.

8. Những nét chính về phong tục, tập quán, lễ hội truyền thống của người Kinh và các dân tộc thiểu số

- Người Kinh:

+ Đã có tục ăn trầu, nhuộm răng,...
+ Trong cưới xin, nghi lễ truyền thống thường trải qua các bước cơ bản như dạm, hỏi, cưới, lại mặt. + Việc tổ chức tang ma rất trang nghiêm, gồm nhiều nghi thức.
+ Về lễ tết, tết Nguyên đán là tết lớn nhất trong năm của người Kinh. Ngoài ra còn có nhiều lễ, tết truyền thống khác, như Rằm tháng Giêng, Thanh minh, Đoan Ngọ, Trung thu,...
+ Người Kinh tổ chức nhiều lễ hội vào mùa xuân sau tết Nguyên đán. Lễ hội cũng là nơi diễn ra nhiều trò chơi dân gian.
- Các dân tộc thiểu số:
+ Một số tộc người ở Tây Nguyên tổ chức gia đình theo hình thức mẫu hệ (người Ê-đê, người Ba Na).
+ Trong phong tục cưới hỏi, người phụ nữ chủ động nhờ mai mối.
+ Trong nghi lễ ma chay, họ làm lễ bỏ mả và dựng nhà mồ để chôn người chết.
+ Ở Nam Bộ, dân tộc Chăm cũng có truyền thống gia đình mẫu hệ, người phụ nữ đảm nhiệm việc lo sính lễ trong lễ cưới. Nghi thức tang ma của người Chăm theo Hồi giáo thường bắt đầu với lễ cầu nguyện tại thánh đường.
+ Các tộc người ở Tây Bắc tổ chức tết năm mới vào các thời điểm khác nhau, người Lào theo Phật lịch và ăn tết vào tháng Tư âm lịch (Bun Pi May),...
+ Các tộc người ở Tây Nguyên thường tổ chức tết vào mùa xuân với các tên gọi khác nhau, như lễ Mừng lúa mới của người Mạ, lễ Sơmơk (ăn cốm mới) của người Ba Na.
+ Các tộc người ở Nam Bộ như người Khơ-me ăn Tết Chôl Chnăm Thmây, người Hoa ăn tết Nguyên đán.

+ Các tộc người thiểu số ở Tây Bắc có lễ hội cầu mưa, lễ hội cầu an ở bản, lễ hội hát múa giao duyên,...
+ Các dân tộc ở Nam Bộ tổ chức lễ hội nông nghiệp và tôn giáo, như lễ Ok Om Bok của người Khơ-me, lễ Katê của người Chăm.

9. Nghệ thuật truyền thống của người Kinh và các dân tộc thiểu số
* Người Kinh:

- Rất đa dạng, tiêu biểu như nghệ thuật múa rối nước, chèo, tuồng, đờn ca tài tử, ca trù, hát xoan, dân ca quan họ,...
- Hát Xoan còn gọi là hát cửa đình hay “Khúc môn đình” là hình thức nghệ thuật kết hợp múa và hát. Hát Xoan gồm có ba chặng là hát nghi lễ, hát quả cách và hát giao duyên (hát hội).

* Các dân tộc thiểu số:
- Người thiểu số vùng Tây Bắc ưa thích các làn điệu dân ca, múa, xoè, thổi các loại khèn, sáo, sử dụng trống và các bộ gõ bằng tre, nứa tự tạo.
người thiểu số ở Nam Bộ thường biểu diễn các điệu dân vũ với nhạc cụ gồm ba nhóm là bộ gò (trồng, chiêng,...), bộ dây (đàn) và bộ hơi (kèn, tù và),...

Hi vọng với nội dung của bài viết trên sẽ giúp các em củng cố để nắm vững nội dung kiến thức về chủ đề các dân tộc trên đất nước Việt Nam Lịch sử 10. Chúc các em học tốt.
 

DiễnđànKiếnthức .COM

  • Diễn đàn kiến thức Văn Sử Địa - Nơi mọi người có thể chia sẻ và thảo luận về văn, sử, địa nhằm nâng cao, mở mang kiến thức. .
Chat
Đăng nhập để sử dụng ChatBox
  1. Điền Chủ @ Điền Chủ:
    Online vui vẻ
  2. Tiêu Huân Nhi @ Tiêu Huân Nhi:
    cả nhà nghỉ lễ vui không?
  3. Đấu Phá Thương Khung @ Đấu Phá Thương Khung:
    Tập 42 thay đổi đồ họa hầu hết các nhân vật. Tiếc không có Huân Nhi :)

Trang cá nhân

Người Bắc Giang !!!
Chúc mừng Oanh!!!!
Chào mừng kỷ niệm 69 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954 - 7/5/2023)
“ Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên. Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ. Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”. Khổng Tử

Thành viên trực tuyến

Không có thành viên trực tuyến.
Top