Huyền Trang VP
Moderator
Bài viết hệ thống nội dung kiến thức những câu hỏi và hướng dẫn trả lời về chủ đề Vùng Trung Du và miền núi Bắc Bộ
VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ
Câu 1. Nêu sự khác biệt về địa hình, khí hậu và thế mạnh kinh tế giữa hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Gợi ý làm bài
a) Đông Bắc
- Địa hình: núi trung bình và núi thấp. Các dãy núi hình cánh cung (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều).
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh nhất nước.
- Thế mạnh kinh tế:
+ Khai thác khoáng sản: than, chì, sắt, kẽm, thiếc, bôxíl, apatit, pirit, đá xây dựng,...
+ Phát triển nhiệt điện (Uông Bí, Na Dương,...).
+ Trồng rừng, trồng cây công nghiệp, dược liệu, rau quả ôn đới và cận nhiệt.
+ Du lịch sinh thái: Sa Pa, hồ Ba Bể,...
+ Kinh tế biển: nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, du lịch biển - đảo (vịnh Hạ Long,...), giao thông vận tải biển.
b) Tây Bắc
- Địa hình: núi cao (dãy Hoàng Liên Sơn cao nhất nước), địa hình hiểm trở, các dãy núi chạy theo hướng tây bắc - đông nam.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông ít lạnh hơn Đông Bắc.
- Thế mạnh kinh tế:
+ Phát triển thuỷ điện (thuỷ điện Hòa Bình, thuỷ điện Sơn La trên sông Đà).
+ Trồng rừng, trồng cây công nghiệp lâu năm.
+ Chăn nuôi gia súc lớn (cao nguyên Mộc Châu).
Câu 2. Nêu những thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên của Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Gợi ý làm bài
- Có vùng trung du với địa hình đồi bát úp xen kẽ những cánh đồng thung lũng tương đối bằng phẳng, là địa bàn thuận lợi cho việc phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, xây dựng các khu công nghiệp và đô thị.
- Đất feralit, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp, dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới.
- Sông ngòi có tiềm năng thuỷ điện lớn, nhất là sông Đà.
- Tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng: than, sắt, thiếc, chì, kẽm, đồng, apatit,...
- Vùng biển Quảng Ninh có tiềm năng để phát triển nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản, du lịch (vịnh Hạ Long được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới).
- Tài nguyên du lịch tự nhiên rất phong phú: Sa Pa, hồ Ba Bể,...
Câu 3. Về mặt tự nhiên, Trung du và miền núi Bắc Bộ gặp phải những khó khăn gì?
Gợi ý làm bài
- Địa hình bị cắt xẻ mạnh, thời tiết diễn biến thất thường, gây trở ngại cho hoạt động giao thông vận tải cũng như tổ chức sản xuất và đời sống, nhất là ở vùng cao và biên giới.
- Khoáng sản tuy nhiều chủng loại, phân bố khá tập trung, song trữ lượng nhỏ, điều kiện khai thác phức tạp.
- Việc chặt phá rừng bừa bãi đã dẫn tới xói mòn, sạt lở đất, lũ quét, làm cho chât lượng môi trường bị giảm sút nghiêm trọng.
Câu 4. Trình bày đặc điểm dân cư, xã hội và những thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Gợi ý làm bài
- Đặc điểm:
+ Đây là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc ít người: Thái, Mường, Dao, Mông,... ở Tây Bắc; Tày, Nùng, Dao, Mông,... ở Đông Bắc. Người Việt (Kinh) cư trú ở hầu hết các địa phương.
+ Trình độ dân cư, xã hội có sự chênh lệch giữa Đông Bắc và Tây Bắc.
· Đông Bắc có mật độ dân số cao gấp đôi Tây Bắc, nhưng tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số chỉ bằng khoảng một nửa Tây Bắc.
· Các chỉ tiêu về GDP/người, tỉ lệ người lớn biết chữ, tuổi thọ trung bình, tỉ lệ dân số thành thị ở Đông Bắc đều cao hơn Tây Bắc.
+ Đời sống đồng bào các dân tộc bước đầu đã được cải thiện nhờ thành lựu của công cuộc Đổi mới.
- Thuận lợi:
+ Đồng bào các dân tộc có nhiều kinh nghiệm canh tác trên đất dốc, kết hợp sản xuất nông nghiệp với lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc lớn, trồng cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả ôn đới và cận nhiệt.
+ Đa dạng về văn hoá.
- Khó khăn:
+ Trình độ văn hoá, kĩ thuật của người lao động còn hạn chế.
+ Đời sống người dân còn nhiều khó khăn.
Câu 5. Tại sao Tây Bắc có mật độ dân số thấp nhất cả nước?
Gợi ý làm bài
Tây Bắc có mật độ dân số thấp nhất cả nước, vì:
- Có địa hình núi cao hiểm trở, đất đai mang đặc điểm của miền núi, cao nguyên gây nhiều khó khăn cho cuộc sống và các họat động kinh tế - xã hội.
- Trình độ phát triển thấp, họat động nông, lâm nghiệp là chủ yếu. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật kém phát triển (nhất là giao thông vận tải).
Câu 6. Vấn đề quan tâm hàng đầu trong nhiều dự án phát triển kinh tế miền núi Bắc Bộ là gì?
Gợi ý làm bài
- Phát triển cơ sở hạ tầng, nước sạch nông thôn.
- Đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo.
Câu 7. Tại sao trung du Bắc Bộ là địa bàn đông dân và phát triển kinh tế - xã hội cao hơn miền núi Bắc Bộ?
Gợi ý làm bài
- Vì trung du Bắc Bộ có nhiều điều kiện thuận lợi:
+ Nằm liền kề Đồng bằng sông Hồng, là vùng có trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao.
+ Có nguồn nước tương đôi dồi dào, mặt bằng xây dựng tốt, lại có nhiều cơ sở công nghiệp và đô thị đã hình thành và đang phát triển.
+ Là địa bàn trồng cây công nghiệp (chè, đỗ tương, hoa quả), chăn nuôi gia súc.
+ Nguồn đất ở tương đối lớn, giao thông dễ dàng hơn, khí hậu không khắc nghiệt,... là điều kiện thuận lợi cho dân cư sinh sống.
- Miền núi Bắc Bộ có nhiều khó khăn cho sản xuất và đời sống:
+ Địa hình núi cao hiểm trở.
+ Giao thông khó khăn do địa hình chia cắt sâu sắc.
+ Thời tiết diễn biến thất thường.
+ Đất nông nghiệp rất hạn hẹp, quỹ đất lâm nghiệp có rừng và đất chưa sử dụng chiếm tỉ trọng lớn nhưng tài nguyên rừng đã bị cạn kiệt, muốn khai thác phải đầu tư nhiều tiền của và công sức.
+ Thị trường kém phát triển.
Câu 8. Vì sao việc phát triển kinh tế, nâng cao đời sống các dân tộc phải đi đôi với bảo vệ môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên?
Gợi ý làm bài
Việc phát triển kinh tế, nâng cao đời sống các dân tộc phải đi đôi với bảo vệ môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, vì:
- Trong điều kiện hiện nay của đất nước, việc phát triển kinh tế và nâng cao đời sống dân cư, về thực chất là đẩy mạnh hơn nữa khai thác tài nguyên thiên nhiên.
- Trong thực tế, nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt: gỗ rừng và lâm sản, đất nông nghiệp, khoáng sản, đang bị khai thác quá mức. Diện tích đất trống, đồi trọc ngày một tăng, thiên tai diễn biến phức tạp, gây thiệt hại lớn. Sự suy giảm chât lượng môi trường sinh thái tác động xấu đến nguồn nước các dòng sông, hồ nước của các nhà máy thuỷ điện; nguồn nước cung cấp cho Đồng bằng sông Hồng cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp.
Câu 9. Việc phát huy các thế mạnh ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội và quốc phòng như thế nào?
Gợi ý làm bài
- Về kinh tế:
+ Góp phần khai thác, sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
+ Tăng thcm nguồn lực phát triển của vùng và của cả nước.
+ Tạo sự chuyển dịch cơ câu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Về xã hội: nâng cao đời sống nhân dân, xóa bỏ dần sự cách biệt giữa đồng bằng và miền núi.
- Về chính trị: củng cố khối đoàn kết giữa các dân tộc.
- Về quốc phòng: giữ vững an ninh vùng biên giới.
Câu 10. Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh rằng Trung du và miền núi Bắc Bộ có thế phát triển một nền kinh tế với cơ cấu tương đối hoàn chỉnh.
Gợi ý làm bài
a) Vị trí địa lí
- Phía bắc giáp các tỉnh phía nam Trung Quốc, giao lưu thuận lợi bằng đường bộ và đường sắt qua các cửa khẩu: Móng Cái (Quảng Ninh), Hữu Nghị (Lạng Sơn), Mường Khương (Lào Cai),...
- Phía tây giáp Thượng Lào, vùng có tiềm năng lâm nghiệp lớn nhất nước Lào.
- Phía đông giáp Biển Đông có tiềm năng phát triển du lịch, giao thông, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
- Phía nam giáp Bắc Trung Bộ và Đồng bằng sông Hồng. Giao lưu dễ dàng với Đồng bằng sông Hồng bằng đường ô tô, đường sắt, nhất là vùng Đông Bắc. Đồng bằng sông Hồng là vùng có tiềm năng lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và nguồn lao động lớn nhất cả nước.
b) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Địa hình: khá đa dạng, có sự khác biệt giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
+ Tây Bắc núi non hiểm trở, có dãy Hoàng Liên Sơn cao nhất nước ta, chạy theo hương tây bắc - đông nam, là bức tường chắn gió mùa Đông Bắc.
+ Đông Bắc núi thấp và đồi, với các dãy núi hình cánh cung (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều) đã tạo điều kiện cho các khối không khí lạnh xâm nhập sâu vào nội địa.
Sự đa dạng về địa hình tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nhiều ngành sản xuất như nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), lâm nghiệp, ngư nghiệp và du lịch.
- Đất đai:
+ Chủ yếu là đất feralit phát triển trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác, thích hợp để trồng cây công nghiệp lâu năm, đặc biệt là chè, cây dược liệu quý (tam thất, đương quy, đỗ trọng, hồi, thảo quả,...), cây công nghiệp hàng năm (đậu tương, bông, lạc, thuốc lá), trồng rừng.
+ Đất phù sa ở dọc các thung lũng sông và các cánh đồng ở miền núi như Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện Biên, Trùng Khánh,... có thể trồng cây lương thực.
- Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện địa hình vùng núi. Vì thế, ở đây có điều kiện phát triển các cây công nghiệp cận nhiệt, rau quả ôn đới, các cây đặc sản.
- Tài nguyên nước: là nơi bắt nguồn của nhiều con sông hoặc ở thượng lưu các sông lớn nên có tiềm năng lớn về thủy điện. Hệ thống sông Hồng (11 triệu kW) chiếm hơn 1/3 trữ năng thủy điện của cả nước. Giao thông thủy có thể thực hiện thuận lợi giữa vùng trung du với Đồng bằng sông Hồng.
- Tài nguyên sinh vật:
+ Diện tích rừng còn tương đối nhiều, trong rừng có nhiều loài gỗ quý, chim thú quý, nhiều lâm sản dưới tán rừng (không kể gỗ). Rừng ở đây ngoài giá trị kinh tế còn tác dụng hạn chế lũ quét, chống xói mòn đất. Trung du và miền núi Bắc Bộ có các vườn quốc gia: Bái Tử Long (Quảng Ninh), Ba Bể (Bắc Kạn), Tam Đảo (Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Tuyên Quang), Xuân Sơn (Phú Thọ), Hoàng Liên (Lai Châu, Lào Cai).
+ Trên các cao nguyên ở độ cao 600 - 700m có nhiều đồng cỏ, có thể phát triển chăn nuôi trâu, bò (lấy thịt và lấy sữa), ngựa, dê.
+ Vùng biển Quảng Ninh có ngư trường vịnh Bắc Bộ. Ven bờ và các đảo có khả năng nuôi trồng thủy sản.
- Tài nguyên khoáng sản:
+ Là vùng giàu tài nguyên khoáng sản bậc nhất nước ta.
+ Khoáng sản năng lượng (nhiên liệu):
* Than tập trung ở Quảng Ninh (trữ lượng khoảng 3,6 tỉ tấn), chiếm 90% trữ lượng than cả nước, chủ yếu là than antraxit với chất lượng vào loại tốt nhất ở vùng Đông Nam Á.
* Ngoài ra còn có các mỏ than khác:
· Than nâu: Na Dương (Lạng Sơn).
· Than mỡ: Phấn Mễ (Thái Nguyên), Quỳnh Nhai (Điện Biên), Sơn Dương (Tuyên Quang).
+ Khoáng sản kim loại:
* Kim loại đen:
· Sắt: Tùng Bá (Hà Giang), Trại Cao (Thái Nguyên), Trấn Yên (Yên Bái), Văn Bản (Lào Cai).
· Mangan: Tốt Tát (Cao Bằng), Tuyên Quang.
· Titan: Sơn Dương (Tuyên Quang).
* Kim loại màu:
· Chì - kẽm: Chợ Đồn (Bắc Kạn), vùng mỏ Sơn Dương (Tuyên Quang).
· Thiếc: Tĩnh Túc (Cao Bằng), Sơn Dương (Tuyên Quang).
· Đồng: Sinh Quyền (Lào Cai), Yên Châu (Sơn La), Sơn Động (Bắc Giang).
· Vàng: Na Rì (Bắc Kạn), Sơn La,...
· Bôxit: Cao Bằng, Lạng Sơn.
· Đất hiếm: Lai Châu.
+ Khoáng sản phi kim loại:
· Apatit: Cam Đường (Lào Cai). Mỗi năm khai thác khoảng 600 nghìn tấn quặng để sản xuất phân lân.
· Pirit: Phú Thọ.
· Phốtphorit: Hữu Lũng (Lạng Sơn).
· Đá quý: Lục Yên (Yên Bái).
· Đá vôi: Hà Giang, Sơn La,...
- Tài nguyên du lịch tự nhiên rất phong phú:
+ Du lịch núi: Lạng Sơn, Sa Pa, Ba Bể,...
+ Du lịch biển: Có các bãi lắm đẹp như Trà Cổ, Bãi Cháy (Quảng Ninh). Vịnh Hạ Long đã được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.
c) Điều kiện kinh tế - xã hội
- Dân cư và nguồn lao động:
+ Dân số: hơn 12 triệu người (năm 2006), chiếm 14,2% số dân cả nước. Mật độ dân số ở miền núi 50 - 100 người/km2, ở trung du 100 - 300 người/km2.
+ Đây là vùng có nhiều dân tộc ít người, đồng bào có kinh nghiệm trong sản xuất và chinh phục tự nhiên.
+ Là vùng căn cứ địa cách mạng trong kháng chiến chống thực dân Pháp, có di tích lịch sử Điện Biên Phủ.
- Cơ sở vật chất - kĩ thuật:
Bước đầu đã xây dựng được kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho các ngành kinh tế: thủy điện Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên Quang, Nậm Mu, nhiệt điện Uông Bí, hóa chất Việt Trì - Lâm Thao, gang thép Thái Nguyên, chế biến chè ở Mộc Châu (Sơn La), Thái Nguyên, Yên Bái.
- Chính sách:
+ Chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế của Nhà nước.
+ Chính sách giao đất giao rừng, khoán 10 trong nông nghiệp.
+ Phân bố lại dân cư và lao động.
+ Phát triển các ngành công nghiệp dựa trên thế mạnh của vùng.
Như vậy, với tiềm năng phong phú và da dạng, Trung du và miền núi Bắc Bộ có đủ điều kiện để phát triển một nền kinh tế với cơ cấu tương đối hoàn chỉnh.
Câu 11. Chứng minh Trung du và miền núi Bắc Bộ có thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên để phát triển công nghiệp.
Gợi ý làm bài
Trung du và miền núi Bắc Bộ có tài nguyên thiên nhiên đa dạng thuận lợi cho phát triển công nghiệp:
- Giàu khoáng sản năng lượng (nhất là than) thuận lợi cho công nghiệp năng lượng.
- Khoáng sản kim loại đa dạng (sắt, đồng, chì, kẽm,.,.) là cơ sở để phát triển công nghiệp luyện kim.
- Ngoài ra có các khoáng sản khác (apatit, đá vôi, đất hiếm,...) để phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản.
- Vùng có nguồn thuỷ năng lớn cho phát triển thuỷ điện.
- Vùng có thuận lợi cho sản xuất nông phẩm cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
- Có tài nguyên rừng để phát triển công nghiệp khai thác, chế biến lâm sản.
- Vùng biển có nhiều thuận lợi cho nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Câu 12. Trình bày những thuận lợi và khó khăn trong việc khai thác, chế biến khoáng sản và thuỷ điện ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Gợi ý làm bài
a) Khai thác, chế biến khoáng sản
- Thuận lợi:
+ Là vùng giàu tài nguyên khoáng sản bậc nhất nước ta.
+ Khoáng sản năng lượng (nhiên liệu): Vùng than Quảng Ninh là vùng than lớn bậc nhất và chất lượng tốt nhất Đông Nam Á. Hiện nay, sản lượng khai thác đã vượt mức 30 triệu tấn/năm, chủ yếu dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện và để xuất khẩu.
+ Khoáng sản kim loại:
· Sắt (Yên Bái).
· Đồng - niken (Sơn La).
· Đất hiếm (Lai Châu).
· Kẽm - chì (Chợ Điền - Bắc Kạn).
· Đồng - vàng (Lào Cai).
· Thiếc và bôxit (Cao Bằng). Mỗi năm vùng sản xuất khoảng 1.000 tấn thiếc.
+ Khoáng sản phi kim loại: apatit (Lào Cai). Mỗi năm khai thác khoảng 600 nghìn tấn quặng để sản xuất phân lân.
- Khó khăn: Đa số mỏ quặng nằm ở nơi kết cấu hạ tầng giao thông vận tải chưa phát triển. Các vỉa quặng thường nằm sâu trong lòng đất nên việc khai thác đòi hỏi chi phí sản xuất cao và các phương tiện hiện đại.
b) Thủy điện
- Thuận lợi:
+ Các sông suối có trữ năng thủy điện khá lớn. Hộ thống sông Hồng (11 triệu kW) chiếm hơn 1/3 trữ năng thủy điện của cả nước. Riêng sông Đà chiếm gần 6 triệu kW.
+ Đã xây dựng các nhà máy thủy điện: Thác Bà trên sông Chảy (110 MW), Hoà Bình trên sông Đà (1920 MW), Tuyên Quang trên sông Gâm (342 MW),…
+ Hiện nay, đang triển khai xây dựng nhà máv thủy điện Sơn La trên sông Đà (2400 MW). Nhiều nhà máy thuỷ điện nhỏ đang được xây dựng trên phụ lưu của các sông.
- Khó khăn: Việc xây dựng các công trình thủy điện lớn sẽ gây ngập lụt nhiều vùng rộng lớn, làm thay đổi môi trường xung quanh, vì vậy phải chú ý bảo vệ môi sinh.
Câu 13. Việc phát triển thủy điện có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ?
Gợi ý làm bài
- Thúc đẩy nhiều ngành kinh tế phát triển (đặc biệt là việc khai thác và chế biến khoáng sản,...).
- Về xã hội: tạo việc làm, phát triển kinh tế - xã hội miền núi,...
Câu 14. Nêu ý nghĩa của nhà máy thuỷ điện Hòa Bình.
Gợi ý làm bài
- Cung cấp điện cho sản xuất và đời sống.
- Hồ thủy điện Hoà Bình: điều tiết lũ và cung cấp nước tưới vào mùa mưa ít cho vùng Đồng bằng sông Hồng, khai thác du lịch, nuôi trồng thuỷ sản và điều hoà khí hậu địa phương.
- Tạo việc làm, nâng cao đời sống người dân.
Câu 15. Phân tích thế mạnh về tự nhiên và hiện trạng phát triển thủy điện của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Gợi ý làm bài
a) Thế mạnh về tự nhiên để phát triển thuỷ điện
Các sông suối có trữ lượng thuỷ điện khá lớn. Hệ thống sông Hồng (11 triệu kW) chiếm hơn 1/3 trữ năng thuỷ điện của cả nước. Riêng sông Đà chiếm gần 6 triệu kW.
b) Hiện trạng phát triển thuỷ điện
- Nhiều nhà máy thuỷ điện đã được xây dựng: Thác Bà trên sông Chảy (110 MW), Hòa Bình trên sông Đà (1920 MW), Tuyên Quang trên sông Ciâm (342 MW), Nậm Mu trên sông Chảy.
- Đang xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La trên sông Đà (2.400 MW). Nhiều nhà máy thuỷ điện nhỏ đang được xây dựng trên phụ lưu của các sông.
Câu 16. Vì sao khai thác khoáng sản là thế mạnh của tiểu vùng Đông Bắc còn phát triển thuỷ điện là thế mạnh của tiểu vùng Tây Bắc?
Gợi ý làm bài
- Khai thác khoáng sản là thế mạnh của tiểu vùng Đông Bắc, vì:
+ Có tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng.
+ Các loại khoáng sản chính: than đá, sắt, chì - kẽm, đồng - vàng, thiếc và bôxít, apatít, pirít, đá vôi,...
- Phát triển thuỷ điện là thế mạnh của tiểu vùng Tây Bắc, vì:
+ Có địa hình cao, sông ngòi có độ dốc lớn, có sức nước mạnh tạo nguồn thuỷ năng dồi dào.
+ Địa hình bị chia cắt mạnh tạo các thung lũng, dãy núi cao,... thuận lợi để xây dựng hồ chứa nước phát triển thuỷ điện.
Câu 17. Phân tích những thuận lợi, khó khăn về tài nguyên thiên nhiên đối với việc phát triển nông nghiệp của Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Gợi ý làm bài
- Thuận lợi:
+ Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, phân hoá theo độ cao, tạo điều kiện phát triển nền nông nghiệp đới, đa dạng hoá cơ cấu nông nghiệp.
+ Đất đai: chủ yếu là đất feralit thích hợp phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả,... Đất đai khu vực trung du, cao nguyên thuận lợi phát triển các vùng chuyên canh, đồng cỏ chăn nuôi gia súc.
- Khó khăn:
+ Khí hậu: khô hạn, rét đậm, rét hại về mùa đông,...
Câu 18. Phân tích khả năng về mặt tự nhiên và hiện trạng phát triển cây công nghiệp của Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Gợi ý làm bài
- Đất: Phần lớn diện tích là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác, ngoài ra còn có đất phù sa cổ (ở trung du), đất phù sa (dọc các thung lũng sông và cánh đồng ở miền núi), thích hợp để trồng nhiều loại cây.
- Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện địa hình vùng núi, có thế mạnh đặc biệt để phát triển các cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới.
- Nguồn nước được đảm bảo, có nhiều giống cây quý,...
- Phát triển mạnh cây chè (là vùng chè lớn nhất cả nước) và các cây công nghiệp khác (trẩu, sở, hồi, đậu tương, lạc, thuốc lá,...).
- Khả năng mở rộng diện tích và nâng cao năng suất cây công nghiệp còn rất lớn.
- Khó khăn: rét đậm, rét hại, sương muối, thiếu nước về mùa đông.
Câu 19. Trình bày thế mạnh về tự nhiên và hiện trạng phát triển cây chè của Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Gợi ý làm bài
a) Thế mạnh:
- Đất đai - địa hình:
+ Phần lớn diện tích là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác, ngoài ra còn có đất phù sa cổ (ở trung du), thuận lợi cho cây chè phát triển.
+ Diện tích rộng lớn, địa hình đa dạng có thể tổ chức sản xuất với quy mô khác nhau.
- Khí hậu:
+ Mang đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh phù hợp với sinh thái cây chè.
+ Khí hậu có sự phân hoá theo độ cao địa hình tạo điều kiện trồng nhiều giống chè khác nhau.
b) Hiện trạng phát triển:
- Là vùng chè lớn nhất cả nước.
- Cây chè tập trung chủ yếu ở các tỉnh: Phú Thọ, Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang, Sơn La, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang,...
Câu 20. Tại sao vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có thể phát triển mạnh việc sản xuất các loại cây cận nhiệt và ôn đới?
Gợi ý làm bài
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh là cơ sở để vùng phát triển các loại cây cận nhiệt và ôn đới.
- Khí hậu phân hoá theo địa hình tạo sự đa dạng các sản phẩm cây trồng.
- Phần lớn diện tích là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác, ngoài ra còn có đất phù sa cổ (ở trung du), đất phù sa ở dọc các thung lũng sông và các cánh đồng ở miền núi như Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện Biên, Trùng Khánh,... thuận lợi trồng các loại cây cận nhiệt và ôn đới.
- Có nguồn lao động đảm bảo cho việc sản xuất nông nghiệp; các dân tộc ít người ở đây có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp.
- Cơ sỏ vật chất - kĩ thuật phục vụ nông nghiệp có nhiều tiến bộ; hệ thống giao thông từng bước được nâng cấp,...
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn (trong vùng, ngoài vùng và xuất khấu ra nước ngoài).
Câu 21. Nêu ý nghĩa của việc phát triển nghề rừng theo hướng nông - lâm kết hợp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Gợi ý làm bài
- Nghề rừng phát triển đã làm tăng độ che phủ rừng, có tác dụng:
+ Hạn chế xói mòn đất.
+ Cải thiện điều kiện sinh thuỷ cho các dòng sông.
+ Điều tiết nguồn nước các hồ thuỷ điện, thuỷ lợi.
+ Là cơ sở nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất giấy, chế biến gỗ,...
- Nghề rừng góp phần sử dụng nguồn lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp, do đó, thu nhập của người dân tăng lên, đời sống cho đồng bào các dân tộc từng bước được cải thiện.
Câu 22. Phân tích khả năng và hiện trạng phát triển chăn nuôi gia súc của Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Gợi ý làm bài
- Khả năng;
+ Có nhiều đồng cỏ, chủ yếu trên các cao nguyên ở độ cao 600 - 700m. Các đồng cỏ tuy không lớn, nhưng ở đây có thể phát triển chăn nuôi trâu, bò (lấy thịt và lấy sữa), ngựa, dê.
+ Nguồn thức ăn từ hoa màu lương thực dành nhiều hơn cho chăn nuôi lợn.
- Hiện trạng:
+ Bò sữa được nuôi tập trung ở cao nguyên Mộc Châu (Sơn La). Trâu, bò thịt được nuôi rộng rãi, nhất là trâu. Đàn trâu có 1,7 triệu con, chiếm hơn 1/2 đàn trâu cả nước. Đàn bò có 900 nghìn con, chiếm 16% đàn bò cả nước (năm 2005).
+ Đàn lợn tăng nhanh và đạt hơn 5,8 triệu con (năm 2005), chiếm 21% đàn lợn cả nước.
+ Khó khăn trong công tác vận chuyển các sán phẩm chăn nuôi tới vùng tiêu thụ (đồng bằng và đô thị); đồng cỏ có năng suất thấp.
Câu 23. Nêu tình hình phát triển công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Gợi ý làm bài
- Công nghiệp năng lượng (thuỷ điện và nhiệt điện) có điều kiện phát triển mạnh nhờ có nguồn thuỷ năng và nguồn than phong phú.
+ Nhà máy thuỷ điện: Hòa Bình, Thác Bà, Sơn La (đang xây dựng).
+ Nhà máy nhiệt điện: Phả Lại, Uông Bí, Ninh Bình.
- Nhiều tỉnh đã xây dựng các xí nghiệp công nghiệp nhẹ, chế biến thực phẩm, sản xuất xi măng, thủ công mĩ nghệ trên cơ sở sử dụng nguồn nguyên liệu dồi dào tại chỗ.
Câu 24. Cho bảng số liệu sau:
Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
(Đơn vị: tí đồng)
Sử dụng bảng số liệu trên và Atlat Địa lí Việt Nam, hãy so sánh sự khác nhau về họat động công nghiệp giữa Đông Bắc và Tây Bắc. Giải thích nguyên nhân của sự khác biệt đó.
Gợi ý làm bài
a) So sánh sự khác nhau về họat động công nghiệp giữa Đông Bắc và Tây Bắc
- Nhìn chung, Đông Bắc có nhiều ngành công nghiệp phát triển hơn Tây Bắc.
- Tinh hình phát triển:
+ Đông Bắc có giá trị sản xuất công nghiệp cao gấp nhiều lần so vơi Tây Bắc (gấp 20,5 lần, năm 2002).
+ Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Bắc cao hơn Tây Bắc (2,31 lần so với 2,17 lần trong giai đoạn 1995 - 2002).
- Cơ cấu ngành:
+ Đông Bắc có cơ cấu ngành đa dạng hơn bao gồm: luyện kim đen, luyện kim màu, vật liệu xây dựng, cơ khí, hóa chất,...
+ Tây Bắc chỉ có thủy điện là thế mạnh nổi bật.
- Mức độ tập trung công nghiệp của Đông Bắc cao hơn nhiều lần Tây Bắc.
+ Đông Bắc có trung tâm công nghiệp với quy mô trung bình (từ 9 đến 40 nghìn tỉ đồng) như: Hạ Long và các trung tâm công nghiệp có quy mô nhỏ (dưới 9 nghìn tỉ đồng) như: Thái Nguyên, Cẩm Phả, Việt Trì.
+ Tây Bắc có mức độ tập trung công nghiệp thấp nhất cả nước. Ở đây không có trung tâm công nghiệp, chỉ có các điểm công nghiệp như: Quỳnh Nhai (khai thác than), Sơn La (sản xuất vật liệu xây dựng), Điện Biên Phủ (chế biến nông sản), Hòa Bình (thuỷ điện),
b) Giải thích
- Công nghiệp Tây Bắc nhỏ bé, kém phát triển hơn Đông Bắc do:
+ Địa hình núi cao, hiểm trở, đi lại gặp nhiều khó khăn.
+ Tài nguyên khoáng sản ít hơn, trữ lượng nhỏ, khó khai thác.
+ Dân cư thưa thớt, thiếu lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật.
+ Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kĩ thuật phục vụ cho ngành công nghiệp còn nhiều hạn chế, yếu kém.
- Công nghiệp Đông Bắc phát triển hơn do:
+ Vị trí địa lí thuận lợi, một phần lãnh thổ nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc; có nhiều tỉnh giáp với vùng Đồng bằng sông Hồng (vùng kinh tế phát triển năng động, vùng trọng điểm lương thực - thực phẩm thứ hai cả nước).
+ Địa hình thấp hơn nên việc đi lại, giao lưu dễ dàng hơn.
+ Tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú, một số loại có trữ lượng khá lớn như: than, quặng sắt, thiếc,..
+ Có nguồn nguyên liệu nông, lâm, thuỷ sản dồi dào hơn.
+ Dân cư đông, nhiều lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật hơn.
+ Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kĩ thuật phục vụ cho ngành công nghiệp phát triển tốt hơn.
+ Chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp; thị trường rộng lớn,...
Hi vọng với bài viết trên sẽ giúp các em có thêm nhiều tài liệu để học tập bộ môn địa lý 9.
VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ
Câu 1. Nêu sự khác biệt về địa hình, khí hậu và thế mạnh kinh tế giữa hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Gợi ý làm bài
a) Đông Bắc
- Địa hình: núi trung bình và núi thấp. Các dãy núi hình cánh cung (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều).
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh nhất nước.
- Thế mạnh kinh tế:
+ Khai thác khoáng sản: than, chì, sắt, kẽm, thiếc, bôxíl, apatit, pirit, đá xây dựng,...
+ Phát triển nhiệt điện (Uông Bí, Na Dương,...).
+ Trồng rừng, trồng cây công nghiệp, dược liệu, rau quả ôn đới và cận nhiệt.
+ Du lịch sinh thái: Sa Pa, hồ Ba Bể,...
+ Kinh tế biển: nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, du lịch biển - đảo (vịnh Hạ Long,...), giao thông vận tải biển.
b) Tây Bắc
- Địa hình: núi cao (dãy Hoàng Liên Sơn cao nhất nước), địa hình hiểm trở, các dãy núi chạy theo hướng tây bắc - đông nam.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông ít lạnh hơn Đông Bắc.
- Thế mạnh kinh tế:
+ Phát triển thuỷ điện (thuỷ điện Hòa Bình, thuỷ điện Sơn La trên sông Đà).
+ Trồng rừng, trồng cây công nghiệp lâu năm.
+ Chăn nuôi gia súc lớn (cao nguyên Mộc Châu).
Câu 2. Nêu những thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên của Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Gợi ý làm bài
- Có vùng trung du với địa hình đồi bát úp xen kẽ những cánh đồng thung lũng tương đối bằng phẳng, là địa bàn thuận lợi cho việc phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, xây dựng các khu công nghiệp và đô thị.
- Đất feralit, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp, dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới.
- Sông ngòi có tiềm năng thuỷ điện lớn, nhất là sông Đà.
- Tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng: than, sắt, thiếc, chì, kẽm, đồng, apatit,...
- Vùng biển Quảng Ninh có tiềm năng để phát triển nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản, du lịch (vịnh Hạ Long được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới).
- Tài nguyên du lịch tự nhiên rất phong phú: Sa Pa, hồ Ba Bể,...
Câu 3. Về mặt tự nhiên, Trung du và miền núi Bắc Bộ gặp phải những khó khăn gì?
Gợi ý làm bài
- Địa hình bị cắt xẻ mạnh, thời tiết diễn biến thất thường, gây trở ngại cho hoạt động giao thông vận tải cũng như tổ chức sản xuất và đời sống, nhất là ở vùng cao và biên giới.
- Khoáng sản tuy nhiều chủng loại, phân bố khá tập trung, song trữ lượng nhỏ, điều kiện khai thác phức tạp.
- Việc chặt phá rừng bừa bãi đã dẫn tới xói mòn, sạt lở đất, lũ quét, làm cho chât lượng môi trường bị giảm sút nghiêm trọng.
Câu 4. Trình bày đặc điểm dân cư, xã hội và những thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Gợi ý làm bài
- Đặc điểm:
+ Đây là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc ít người: Thái, Mường, Dao, Mông,... ở Tây Bắc; Tày, Nùng, Dao, Mông,... ở Đông Bắc. Người Việt (Kinh) cư trú ở hầu hết các địa phương.
+ Trình độ dân cư, xã hội có sự chênh lệch giữa Đông Bắc và Tây Bắc.
· Đông Bắc có mật độ dân số cao gấp đôi Tây Bắc, nhưng tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số chỉ bằng khoảng một nửa Tây Bắc.
· Các chỉ tiêu về GDP/người, tỉ lệ người lớn biết chữ, tuổi thọ trung bình, tỉ lệ dân số thành thị ở Đông Bắc đều cao hơn Tây Bắc.
+ Đời sống đồng bào các dân tộc bước đầu đã được cải thiện nhờ thành lựu của công cuộc Đổi mới.
- Thuận lợi:
+ Đồng bào các dân tộc có nhiều kinh nghiệm canh tác trên đất dốc, kết hợp sản xuất nông nghiệp với lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc lớn, trồng cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả ôn đới và cận nhiệt.
+ Đa dạng về văn hoá.
- Khó khăn:
+ Trình độ văn hoá, kĩ thuật của người lao động còn hạn chế.
+ Đời sống người dân còn nhiều khó khăn.
Câu 5. Tại sao Tây Bắc có mật độ dân số thấp nhất cả nước?
Gợi ý làm bài
Tây Bắc có mật độ dân số thấp nhất cả nước, vì:
- Có địa hình núi cao hiểm trở, đất đai mang đặc điểm của miền núi, cao nguyên gây nhiều khó khăn cho cuộc sống và các họat động kinh tế - xã hội.
- Trình độ phát triển thấp, họat động nông, lâm nghiệp là chủ yếu. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật kém phát triển (nhất là giao thông vận tải).
Câu 6. Vấn đề quan tâm hàng đầu trong nhiều dự án phát triển kinh tế miền núi Bắc Bộ là gì?
Gợi ý làm bài
- Phát triển cơ sở hạ tầng, nước sạch nông thôn.
- Đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo.
Câu 7. Tại sao trung du Bắc Bộ là địa bàn đông dân và phát triển kinh tế - xã hội cao hơn miền núi Bắc Bộ?
Gợi ý làm bài
- Vì trung du Bắc Bộ có nhiều điều kiện thuận lợi:
+ Nằm liền kề Đồng bằng sông Hồng, là vùng có trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao.
+ Có nguồn nước tương đôi dồi dào, mặt bằng xây dựng tốt, lại có nhiều cơ sở công nghiệp và đô thị đã hình thành và đang phát triển.
+ Là địa bàn trồng cây công nghiệp (chè, đỗ tương, hoa quả), chăn nuôi gia súc.
+ Nguồn đất ở tương đối lớn, giao thông dễ dàng hơn, khí hậu không khắc nghiệt,... là điều kiện thuận lợi cho dân cư sinh sống.
- Miền núi Bắc Bộ có nhiều khó khăn cho sản xuất và đời sống:
+ Địa hình núi cao hiểm trở.
+ Giao thông khó khăn do địa hình chia cắt sâu sắc.
+ Thời tiết diễn biến thất thường.
+ Đất nông nghiệp rất hạn hẹp, quỹ đất lâm nghiệp có rừng và đất chưa sử dụng chiếm tỉ trọng lớn nhưng tài nguyên rừng đã bị cạn kiệt, muốn khai thác phải đầu tư nhiều tiền của và công sức.
+ Thị trường kém phát triển.
Câu 8. Vì sao việc phát triển kinh tế, nâng cao đời sống các dân tộc phải đi đôi với bảo vệ môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên?
Gợi ý làm bài
Việc phát triển kinh tế, nâng cao đời sống các dân tộc phải đi đôi với bảo vệ môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, vì:
- Trong điều kiện hiện nay của đất nước, việc phát triển kinh tế và nâng cao đời sống dân cư, về thực chất là đẩy mạnh hơn nữa khai thác tài nguyên thiên nhiên.
- Trong thực tế, nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt: gỗ rừng và lâm sản, đất nông nghiệp, khoáng sản, đang bị khai thác quá mức. Diện tích đất trống, đồi trọc ngày một tăng, thiên tai diễn biến phức tạp, gây thiệt hại lớn. Sự suy giảm chât lượng môi trường sinh thái tác động xấu đến nguồn nước các dòng sông, hồ nước của các nhà máy thuỷ điện; nguồn nước cung cấp cho Đồng bằng sông Hồng cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp.
Câu 9. Việc phát huy các thế mạnh ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội và quốc phòng như thế nào?
Gợi ý làm bài
- Về kinh tế:
+ Góp phần khai thác, sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
+ Tăng thcm nguồn lực phát triển của vùng và của cả nước.
+ Tạo sự chuyển dịch cơ câu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Về xã hội: nâng cao đời sống nhân dân, xóa bỏ dần sự cách biệt giữa đồng bằng và miền núi.
- Về chính trị: củng cố khối đoàn kết giữa các dân tộc.
- Về quốc phòng: giữ vững an ninh vùng biên giới.
Câu 10. Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh rằng Trung du và miền núi Bắc Bộ có thế phát triển một nền kinh tế với cơ cấu tương đối hoàn chỉnh.
Gợi ý làm bài
a) Vị trí địa lí
- Phía bắc giáp các tỉnh phía nam Trung Quốc, giao lưu thuận lợi bằng đường bộ và đường sắt qua các cửa khẩu: Móng Cái (Quảng Ninh), Hữu Nghị (Lạng Sơn), Mường Khương (Lào Cai),...
- Phía tây giáp Thượng Lào, vùng có tiềm năng lâm nghiệp lớn nhất nước Lào.
- Phía đông giáp Biển Đông có tiềm năng phát triển du lịch, giao thông, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
- Phía nam giáp Bắc Trung Bộ và Đồng bằng sông Hồng. Giao lưu dễ dàng với Đồng bằng sông Hồng bằng đường ô tô, đường sắt, nhất là vùng Đông Bắc. Đồng bằng sông Hồng là vùng có tiềm năng lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và nguồn lao động lớn nhất cả nước.
b) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Địa hình: khá đa dạng, có sự khác biệt giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
+ Tây Bắc núi non hiểm trở, có dãy Hoàng Liên Sơn cao nhất nước ta, chạy theo hương tây bắc - đông nam, là bức tường chắn gió mùa Đông Bắc.
+ Đông Bắc núi thấp và đồi, với các dãy núi hình cánh cung (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều) đã tạo điều kiện cho các khối không khí lạnh xâm nhập sâu vào nội địa.
Sự đa dạng về địa hình tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nhiều ngành sản xuất như nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), lâm nghiệp, ngư nghiệp và du lịch.
- Đất đai:
+ Chủ yếu là đất feralit phát triển trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác, thích hợp để trồng cây công nghiệp lâu năm, đặc biệt là chè, cây dược liệu quý (tam thất, đương quy, đỗ trọng, hồi, thảo quả,...), cây công nghiệp hàng năm (đậu tương, bông, lạc, thuốc lá), trồng rừng.
+ Đất phù sa ở dọc các thung lũng sông và các cánh đồng ở miền núi như Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện Biên, Trùng Khánh,... có thể trồng cây lương thực.
- Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện địa hình vùng núi. Vì thế, ở đây có điều kiện phát triển các cây công nghiệp cận nhiệt, rau quả ôn đới, các cây đặc sản.
- Tài nguyên nước: là nơi bắt nguồn của nhiều con sông hoặc ở thượng lưu các sông lớn nên có tiềm năng lớn về thủy điện. Hệ thống sông Hồng (11 triệu kW) chiếm hơn 1/3 trữ năng thủy điện của cả nước. Giao thông thủy có thể thực hiện thuận lợi giữa vùng trung du với Đồng bằng sông Hồng.
- Tài nguyên sinh vật:
+ Diện tích rừng còn tương đối nhiều, trong rừng có nhiều loài gỗ quý, chim thú quý, nhiều lâm sản dưới tán rừng (không kể gỗ). Rừng ở đây ngoài giá trị kinh tế còn tác dụng hạn chế lũ quét, chống xói mòn đất. Trung du và miền núi Bắc Bộ có các vườn quốc gia: Bái Tử Long (Quảng Ninh), Ba Bể (Bắc Kạn), Tam Đảo (Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Tuyên Quang), Xuân Sơn (Phú Thọ), Hoàng Liên (Lai Châu, Lào Cai).
+ Trên các cao nguyên ở độ cao 600 - 700m có nhiều đồng cỏ, có thể phát triển chăn nuôi trâu, bò (lấy thịt và lấy sữa), ngựa, dê.
+ Vùng biển Quảng Ninh có ngư trường vịnh Bắc Bộ. Ven bờ và các đảo có khả năng nuôi trồng thủy sản.
- Tài nguyên khoáng sản:
+ Là vùng giàu tài nguyên khoáng sản bậc nhất nước ta.
+ Khoáng sản năng lượng (nhiên liệu):
* Than tập trung ở Quảng Ninh (trữ lượng khoảng 3,6 tỉ tấn), chiếm 90% trữ lượng than cả nước, chủ yếu là than antraxit với chất lượng vào loại tốt nhất ở vùng Đông Nam Á.
* Ngoài ra còn có các mỏ than khác:
· Than nâu: Na Dương (Lạng Sơn).
· Than mỡ: Phấn Mễ (Thái Nguyên), Quỳnh Nhai (Điện Biên), Sơn Dương (Tuyên Quang).
+ Khoáng sản kim loại:
* Kim loại đen:
· Sắt: Tùng Bá (Hà Giang), Trại Cao (Thái Nguyên), Trấn Yên (Yên Bái), Văn Bản (Lào Cai).
· Mangan: Tốt Tát (Cao Bằng), Tuyên Quang.
· Titan: Sơn Dương (Tuyên Quang).
* Kim loại màu:
· Chì - kẽm: Chợ Đồn (Bắc Kạn), vùng mỏ Sơn Dương (Tuyên Quang).
· Thiếc: Tĩnh Túc (Cao Bằng), Sơn Dương (Tuyên Quang).
· Đồng: Sinh Quyền (Lào Cai), Yên Châu (Sơn La), Sơn Động (Bắc Giang).
· Vàng: Na Rì (Bắc Kạn), Sơn La,...
· Bôxit: Cao Bằng, Lạng Sơn.
· Đất hiếm: Lai Châu.
+ Khoáng sản phi kim loại:
· Apatit: Cam Đường (Lào Cai). Mỗi năm khai thác khoảng 600 nghìn tấn quặng để sản xuất phân lân.
· Pirit: Phú Thọ.
· Phốtphorit: Hữu Lũng (Lạng Sơn).
· Đá quý: Lục Yên (Yên Bái).
· Đá vôi: Hà Giang, Sơn La,...
- Tài nguyên du lịch tự nhiên rất phong phú:
+ Du lịch núi: Lạng Sơn, Sa Pa, Ba Bể,...
+ Du lịch biển: Có các bãi lắm đẹp như Trà Cổ, Bãi Cháy (Quảng Ninh). Vịnh Hạ Long đã được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.
c) Điều kiện kinh tế - xã hội
- Dân cư và nguồn lao động:
+ Dân số: hơn 12 triệu người (năm 2006), chiếm 14,2% số dân cả nước. Mật độ dân số ở miền núi 50 - 100 người/km2, ở trung du 100 - 300 người/km2.
+ Đây là vùng có nhiều dân tộc ít người, đồng bào có kinh nghiệm trong sản xuất và chinh phục tự nhiên.
+ Là vùng căn cứ địa cách mạng trong kháng chiến chống thực dân Pháp, có di tích lịch sử Điện Biên Phủ.
- Cơ sở vật chất - kĩ thuật:
Bước đầu đã xây dựng được kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho các ngành kinh tế: thủy điện Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên Quang, Nậm Mu, nhiệt điện Uông Bí, hóa chất Việt Trì - Lâm Thao, gang thép Thái Nguyên, chế biến chè ở Mộc Châu (Sơn La), Thái Nguyên, Yên Bái.
- Chính sách:
+ Chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế của Nhà nước.
+ Chính sách giao đất giao rừng, khoán 10 trong nông nghiệp.
+ Phân bố lại dân cư và lao động.
+ Phát triển các ngành công nghiệp dựa trên thế mạnh của vùng.
Như vậy, với tiềm năng phong phú và da dạng, Trung du và miền núi Bắc Bộ có đủ điều kiện để phát triển một nền kinh tế với cơ cấu tương đối hoàn chỉnh.
Câu 11. Chứng minh Trung du và miền núi Bắc Bộ có thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên để phát triển công nghiệp.
Gợi ý làm bài
Trung du và miền núi Bắc Bộ có tài nguyên thiên nhiên đa dạng thuận lợi cho phát triển công nghiệp:
- Giàu khoáng sản năng lượng (nhất là than) thuận lợi cho công nghiệp năng lượng.
- Khoáng sản kim loại đa dạng (sắt, đồng, chì, kẽm,.,.) là cơ sở để phát triển công nghiệp luyện kim.
- Ngoài ra có các khoáng sản khác (apatit, đá vôi, đất hiếm,...) để phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản.
- Vùng có nguồn thuỷ năng lớn cho phát triển thuỷ điện.
- Vùng có thuận lợi cho sản xuất nông phẩm cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
- Có tài nguyên rừng để phát triển công nghiệp khai thác, chế biến lâm sản.
- Vùng biển có nhiều thuận lợi cho nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Câu 12. Trình bày những thuận lợi và khó khăn trong việc khai thác, chế biến khoáng sản và thuỷ điện ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Gợi ý làm bài
a) Khai thác, chế biến khoáng sản
- Thuận lợi:
+ Là vùng giàu tài nguyên khoáng sản bậc nhất nước ta.
+ Khoáng sản năng lượng (nhiên liệu): Vùng than Quảng Ninh là vùng than lớn bậc nhất và chất lượng tốt nhất Đông Nam Á. Hiện nay, sản lượng khai thác đã vượt mức 30 triệu tấn/năm, chủ yếu dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện và để xuất khẩu.
+ Khoáng sản kim loại:
· Sắt (Yên Bái).
· Đồng - niken (Sơn La).
· Đất hiếm (Lai Châu).
· Kẽm - chì (Chợ Điền - Bắc Kạn).
· Đồng - vàng (Lào Cai).
· Thiếc và bôxit (Cao Bằng). Mỗi năm vùng sản xuất khoảng 1.000 tấn thiếc.
+ Khoáng sản phi kim loại: apatit (Lào Cai). Mỗi năm khai thác khoảng 600 nghìn tấn quặng để sản xuất phân lân.
- Khó khăn: Đa số mỏ quặng nằm ở nơi kết cấu hạ tầng giao thông vận tải chưa phát triển. Các vỉa quặng thường nằm sâu trong lòng đất nên việc khai thác đòi hỏi chi phí sản xuất cao và các phương tiện hiện đại.
b) Thủy điện
- Thuận lợi:
+ Các sông suối có trữ năng thủy điện khá lớn. Hộ thống sông Hồng (11 triệu kW) chiếm hơn 1/3 trữ năng thủy điện của cả nước. Riêng sông Đà chiếm gần 6 triệu kW.
+ Đã xây dựng các nhà máy thủy điện: Thác Bà trên sông Chảy (110 MW), Hoà Bình trên sông Đà (1920 MW), Tuyên Quang trên sông Gâm (342 MW),…
+ Hiện nay, đang triển khai xây dựng nhà máv thủy điện Sơn La trên sông Đà (2400 MW). Nhiều nhà máy thuỷ điện nhỏ đang được xây dựng trên phụ lưu của các sông.
- Khó khăn: Việc xây dựng các công trình thủy điện lớn sẽ gây ngập lụt nhiều vùng rộng lớn, làm thay đổi môi trường xung quanh, vì vậy phải chú ý bảo vệ môi sinh.
Câu 13. Việc phát triển thủy điện có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ?
Gợi ý làm bài
- Thúc đẩy nhiều ngành kinh tế phát triển (đặc biệt là việc khai thác và chế biến khoáng sản,...).
- Về xã hội: tạo việc làm, phát triển kinh tế - xã hội miền núi,...
Câu 14. Nêu ý nghĩa của nhà máy thuỷ điện Hòa Bình.
Gợi ý làm bài
- Cung cấp điện cho sản xuất và đời sống.
- Hồ thủy điện Hoà Bình: điều tiết lũ và cung cấp nước tưới vào mùa mưa ít cho vùng Đồng bằng sông Hồng, khai thác du lịch, nuôi trồng thuỷ sản và điều hoà khí hậu địa phương.
- Tạo việc làm, nâng cao đời sống người dân.
Câu 15. Phân tích thế mạnh về tự nhiên và hiện trạng phát triển thủy điện của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Gợi ý làm bài
a) Thế mạnh về tự nhiên để phát triển thuỷ điện
Các sông suối có trữ lượng thuỷ điện khá lớn. Hệ thống sông Hồng (11 triệu kW) chiếm hơn 1/3 trữ năng thuỷ điện của cả nước. Riêng sông Đà chiếm gần 6 triệu kW.
b) Hiện trạng phát triển thuỷ điện
- Nhiều nhà máy thuỷ điện đã được xây dựng: Thác Bà trên sông Chảy (110 MW), Hòa Bình trên sông Đà (1920 MW), Tuyên Quang trên sông Ciâm (342 MW), Nậm Mu trên sông Chảy.
- Đang xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La trên sông Đà (2.400 MW). Nhiều nhà máy thuỷ điện nhỏ đang được xây dựng trên phụ lưu của các sông.
Câu 16. Vì sao khai thác khoáng sản là thế mạnh của tiểu vùng Đông Bắc còn phát triển thuỷ điện là thế mạnh của tiểu vùng Tây Bắc?
Gợi ý làm bài
- Khai thác khoáng sản là thế mạnh của tiểu vùng Đông Bắc, vì:
+ Có tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng.
+ Các loại khoáng sản chính: than đá, sắt, chì - kẽm, đồng - vàng, thiếc và bôxít, apatít, pirít, đá vôi,...
- Phát triển thuỷ điện là thế mạnh của tiểu vùng Tây Bắc, vì:
+ Có địa hình cao, sông ngòi có độ dốc lớn, có sức nước mạnh tạo nguồn thuỷ năng dồi dào.
+ Địa hình bị chia cắt mạnh tạo các thung lũng, dãy núi cao,... thuận lợi để xây dựng hồ chứa nước phát triển thuỷ điện.
Câu 17. Phân tích những thuận lợi, khó khăn về tài nguyên thiên nhiên đối với việc phát triển nông nghiệp của Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Gợi ý làm bài
- Thuận lợi:
+ Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, phân hoá theo độ cao, tạo điều kiện phát triển nền nông nghiệp đới, đa dạng hoá cơ cấu nông nghiệp.
+ Đất đai: chủ yếu là đất feralit thích hợp phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả,... Đất đai khu vực trung du, cao nguyên thuận lợi phát triển các vùng chuyên canh, đồng cỏ chăn nuôi gia súc.
- Khó khăn:
+ Khí hậu: khô hạn, rét đậm, rét hại về mùa đông,...
Câu 18. Phân tích khả năng về mặt tự nhiên và hiện trạng phát triển cây công nghiệp của Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Gợi ý làm bài
- Đất: Phần lớn diện tích là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác, ngoài ra còn có đất phù sa cổ (ở trung du), đất phù sa (dọc các thung lũng sông và cánh đồng ở miền núi), thích hợp để trồng nhiều loại cây.
- Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện địa hình vùng núi, có thế mạnh đặc biệt để phát triển các cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới.
- Nguồn nước được đảm bảo, có nhiều giống cây quý,...
- Phát triển mạnh cây chè (là vùng chè lớn nhất cả nước) và các cây công nghiệp khác (trẩu, sở, hồi, đậu tương, lạc, thuốc lá,...).
- Khả năng mở rộng diện tích và nâng cao năng suất cây công nghiệp còn rất lớn.
- Khó khăn: rét đậm, rét hại, sương muối, thiếu nước về mùa đông.
Câu 19. Trình bày thế mạnh về tự nhiên và hiện trạng phát triển cây chè của Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Gợi ý làm bài
a) Thế mạnh:
- Đất đai - địa hình:
+ Phần lớn diện tích là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác, ngoài ra còn có đất phù sa cổ (ở trung du), thuận lợi cho cây chè phát triển.
+ Diện tích rộng lớn, địa hình đa dạng có thể tổ chức sản xuất với quy mô khác nhau.
- Khí hậu:
+ Mang đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh phù hợp với sinh thái cây chè.
+ Khí hậu có sự phân hoá theo độ cao địa hình tạo điều kiện trồng nhiều giống chè khác nhau.
b) Hiện trạng phát triển:
- Là vùng chè lớn nhất cả nước.
- Cây chè tập trung chủ yếu ở các tỉnh: Phú Thọ, Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang, Sơn La, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang,...
Câu 20. Tại sao vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có thể phát triển mạnh việc sản xuất các loại cây cận nhiệt và ôn đới?
Gợi ý làm bài
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh là cơ sở để vùng phát triển các loại cây cận nhiệt và ôn đới.
- Khí hậu phân hoá theo địa hình tạo sự đa dạng các sản phẩm cây trồng.
- Phần lớn diện tích là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác, ngoài ra còn có đất phù sa cổ (ở trung du), đất phù sa ở dọc các thung lũng sông và các cánh đồng ở miền núi như Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện Biên, Trùng Khánh,... thuận lợi trồng các loại cây cận nhiệt và ôn đới.
- Có nguồn lao động đảm bảo cho việc sản xuất nông nghiệp; các dân tộc ít người ở đây có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp.
- Cơ sỏ vật chất - kĩ thuật phục vụ nông nghiệp có nhiều tiến bộ; hệ thống giao thông từng bước được nâng cấp,...
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn (trong vùng, ngoài vùng và xuất khấu ra nước ngoài).
Câu 21. Nêu ý nghĩa của việc phát triển nghề rừng theo hướng nông - lâm kết hợp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Gợi ý làm bài
- Nghề rừng phát triển đã làm tăng độ che phủ rừng, có tác dụng:
+ Hạn chế xói mòn đất.
+ Cải thiện điều kiện sinh thuỷ cho các dòng sông.
+ Điều tiết nguồn nước các hồ thuỷ điện, thuỷ lợi.
+ Là cơ sở nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất giấy, chế biến gỗ,...
- Nghề rừng góp phần sử dụng nguồn lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp, do đó, thu nhập của người dân tăng lên, đời sống cho đồng bào các dân tộc từng bước được cải thiện.
Câu 22. Phân tích khả năng và hiện trạng phát triển chăn nuôi gia súc của Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Gợi ý làm bài
- Khả năng;
+ Có nhiều đồng cỏ, chủ yếu trên các cao nguyên ở độ cao 600 - 700m. Các đồng cỏ tuy không lớn, nhưng ở đây có thể phát triển chăn nuôi trâu, bò (lấy thịt và lấy sữa), ngựa, dê.
+ Nguồn thức ăn từ hoa màu lương thực dành nhiều hơn cho chăn nuôi lợn.
- Hiện trạng:
+ Bò sữa được nuôi tập trung ở cao nguyên Mộc Châu (Sơn La). Trâu, bò thịt được nuôi rộng rãi, nhất là trâu. Đàn trâu có 1,7 triệu con, chiếm hơn 1/2 đàn trâu cả nước. Đàn bò có 900 nghìn con, chiếm 16% đàn bò cả nước (năm 2005).
+ Đàn lợn tăng nhanh và đạt hơn 5,8 triệu con (năm 2005), chiếm 21% đàn lợn cả nước.
+ Khó khăn trong công tác vận chuyển các sán phẩm chăn nuôi tới vùng tiêu thụ (đồng bằng và đô thị); đồng cỏ có năng suất thấp.
Câu 23. Nêu tình hình phát triển công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Gợi ý làm bài
- Công nghiệp năng lượng (thuỷ điện và nhiệt điện) có điều kiện phát triển mạnh nhờ có nguồn thuỷ năng và nguồn than phong phú.
+ Nhà máy thuỷ điện: Hòa Bình, Thác Bà, Sơn La (đang xây dựng).
+ Nhà máy nhiệt điện: Phả Lại, Uông Bí, Ninh Bình.
- Nhiều tỉnh đã xây dựng các xí nghiệp công nghiệp nhẹ, chế biến thực phẩm, sản xuất xi măng, thủ công mĩ nghệ trên cơ sở sử dụng nguồn nguyên liệu dồi dào tại chỗ.
Câu 24. Cho bảng số liệu sau:
Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
(Đơn vị: tí đồng)
Năm | 1995 | 2000 | 2002 |
Tây Bắc | 320,5 | 541,1 | 696,2 |
Đông Bắc | 6179,2 | 10657,7 | 14301,3 |
Sử dụng bảng số liệu trên và Atlat Địa lí Việt Nam, hãy so sánh sự khác nhau về họat động công nghiệp giữa Đông Bắc và Tây Bắc. Giải thích nguyên nhân của sự khác biệt đó.
Gợi ý làm bài
a) So sánh sự khác nhau về họat động công nghiệp giữa Đông Bắc và Tây Bắc
- Nhìn chung, Đông Bắc có nhiều ngành công nghiệp phát triển hơn Tây Bắc.
- Tinh hình phát triển:
+ Đông Bắc có giá trị sản xuất công nghiệp cao gấp nhiều lần so vơi Tây Bắc (gấp 20,5 lần, năm 2002).
+ Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Bắc cao hơn Tây Bắc (2,31 lần so với 2,17 lần trong giai đoạn 1995 - 2002).
- Cơ cấu ngành:
+ Đông Bắc có cơ cấu ngành đa dạng hơn bao gồm: luyện kim đen, luyện kim màu, vật liệu xây dựng, cơ khí, hóa chất,...
+ Tây Bắc chỉ có thủy điện là thế mạnh nổi bật.
- Mức độ tập trung công nghiệp của Đông Bắc cao hơn nhiều lần Tây Bắc.
+ Đông Bắc có trung tâm công nghiệp với quy mô trung bình (từ 9 đến 40 nghìn tỉ đồng) như: Hạ Long và các trung tâm công nghiệp có quy mô nhỏ (dưới 9 nghìn tỉ đồng) như: Thái Nguyên, Cẩm Phả, Việt Trì.
+ Tây Bắc có mức độ tập trung công nghiệp thấp nhất cả nước. Ở đây không có trung tâm công nghiệp, chỉ có các điểm công nghiệp như: Quỳnh Nhai (khai thác than), Sơn La (sản xuất vật liệu xây dựng), Điện Biên Phủ (chế biến nông sản), Hòa Bình (thuỷ điện),
b) Giải thích
- Công nghiệp Tây Bắc nhỏ bé, kém phát triển hơn Đông Bắc do:
+ Địa hình núi cao, hiểm trở, đi lại gặp nhiều khó khăn.
+ Tài nguyên khoáng sản ít hơn, trữ lượng nhỏ, khó khai thác.
+ Dân cư thưa thớt, thiếu lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật.
+ Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kĩ thuật phục vụ cho ngành công nghiệp còn nhiều hạn chế, yếu kém.
- Công nghiệp Đông Bắc phát triển hơn do:
+ Vị trí địa lí thuận lợi, một phần lãnh thổ nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc; có nhiều tỉnh giáp với vùng Đồng bằng sông Hồng (vùng kinh tế phát triển năng động, vùng trọng điểm lương thực - thực phẩm thứ hai cả nước).
+ Địa hình thấp hơn nên việc đi lại, giao lưu dễ dàng hơn.
+ Tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú, một số loại có trữ lượng khá lớn như: than, quặng sắt, thiếc,..
+ Có nguồn nguyên liệu nông, lâm, thuỷ sản dồi dào hơn.
+ Dân cư đông, nhiều lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật hơn.
+ Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kĩ thuật phục vụ cho ngành công nghiệp phát triển tốt hơn.
+ Chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp; thị trường rộng lớn,...
Hi vọng với bài viết trên sẽ giúp các em có thêm nhiều tài liệu để học tập bộ môn địa lý 9.